BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
18/2011/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 10 tháng 2 năm 2011
|
THÔNG
TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 130/2008/TT-BTC NGÀY 26/12/2008 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG
DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP SỐ 14/2008/QH12 VÀ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 124/2008/NĐ-CP NGÀY 11 THÁNG 12 NĂM 2008 CỦA
CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP
Căn cứ Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 3 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ ý
kiến của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 2225/VPCP-KTTH ngày 9/4/2009 của
Văn phòng Chính phủ về việc xử lý chênh lệch tỷ giá ngoại tệ,
Bộ
Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số
130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính về thuế thu nhập
doanh nghiệp (TNDN) như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 130/2008/TT-BTC:
1. Phương pháp tính thuế TNDN.
a)
Bổ sung điểm 3 Phần B nội dung sau:
Trường hợp
doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế TNDN từ năm dương lịch sang năm
tài chính hoặc ngược lại thì kỳ tính thuế TNDN của năm chuyển đổi không vượt
quá 12 tháng.
Ví dụ: Doanh
nghiệp A kỳ tính thuế TNDN năm 2010 áp dụng theo năm dương lịch, nhưng đầu năm
2011 lựa chọn chuyển đổi sang năm tài chính từ ngày 01/4 năm này sang ngày
31/03 năm sau, thì kỳ tính thuế TNDN năm chuyển đổi được tính từ ngày
01/01/2011 đến hết ngày 31/03/2011, kỳ tính thuế TNDN năm tài chính tiếp theo
được tính từ ngày 01/04/2011 đến hết ngày 31/03/2012.
b)
Sửa đổi, bổ sung điểm 4 Phần B như sau:
-
Đơn vị sự nghiệp
có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không hạch
toán và xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch
vụ, cụ thể như sau:
+
Đối với dịch vụ: 5%;
+
Đối với kinh doanh hàng hoá: 1%;
+
Đối với hoạt động khác (bao gồm cả hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật):
2%;
Ví dụ: Đơn vị
sự nghiệp A có phát sinh hoạt động cho thuê nhà, doanh thu cho thuê nhà 1 năm
là 100 triệu đồng, đơn vị không hạch toán và xác định được chi phí, thu nhập của
hoạt động cho thuê nhà nêu trên do vậy đơn vị lựa chọn kê khai nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ như sau:
Số thuế TNDN
phải nộp = 100.000.000 đồng x 5% = 5.000.000 đồng.
2. Các
khoản chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
a)
Bổ sung điểm 2.1 mục IV Phần C nội dung sau:
a1.
Hồ sơ đối với tài sản, hàng hoá bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn được
tính vào chi phí được trừ như sau:
- Văn bản của
doanh nghiệp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý giải trình về tài sản, hàng hoá
bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn.
- Biên bản kiểm
kê giá trị tài sản, hàng hoá bị tổn thất do doanh nghiệp lập.
Biên bản kiểm
kê giá trị tài sản, hàng hoá tổn thất phải xác định rõ giá trị tài sản, hàng
hoá bị tổn thất, nguyên nhân tổn thất, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân về những
tổn thất; chủng loại, số lượng, giá trị tài sản hàng hoá có thể thu hồi được (nếu
có) kèm theo hồ sơ về tài sản, hàng hoá; bảng kê xuất nhập tồn hàng hoá bị tổn
thất có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm
trước cơ quan có thẩm quyền.
- Văn bản xác
nhận của chính quyền cấp xã nơi xảy ra sự việc thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn
là trong thời gian đó có xảy ra thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn.
- Hồ sơ bồi
thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
- Hồ sơ quy định
trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
a2.
Hàng hoá bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh
hoá tự nhiên không được bồi thường và nằm trong định mức do doanh nghiệp xây dựng
thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp
hàng hoá bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh
hoá tự nhiên vượt quá định mức do doanh nghiệp xây dựng thì phần vượt định mức
sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Hồ
sơ đối với hàng hoá bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá
trình sinh hoá tự nhiên được tính vào chi phí được trừ như sau:
- Văn bản của
doanh nghiệp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý giải trình về hàng hoá bị bị hư
hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hoá tự nhiên và
nằm trong định mức do doanh nghiệp xây dựng.
- Biên bản kiểm
kê giá trị hàng hoá bị hư hỏng do doanh nghiệp lập.
Biên bản kiểm
kê giá trị hàng hoá hư hỏng phải xác định rõ giá trị hàng hoá bị hư hỏng,
nguyên nhân hư hỏng; chủng loại, số lượng, giá trị hàng hoá có thể thu hồi được
(nếu có); bảng kê xuất nhập tồn hàng hoá bị hư hỏng có xác nhận do đại diện hợp
pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền.
- Hồ sơ bồi
thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
- Hồ sơ quy định
trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
Doanh nghiệp
gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý văn bản giải trình về tài sản, hàng hoá bị tổn
thất do thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn; hàng hoá bị hư hỏng do hết hạn sử dụng,
bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hoá tự nhiên không được bồi thường chậm
nhất khi nộp hồ sơ kê khai quyết toán thuế TNDN theo quy định của năm xảy ra
tài sản, hàng hóa bị tổn thất, bị hư hỏng. Các hồ sơ khác (bao gồm biên bản kiểm
kê giá trị tài sản hàng hoá bị tổn thất, bị hư hỏng; văn bản xác nhận của chính
quyền địa phương; hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi
thường (nếu có); Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường
(nếu có) và các tài liệu khác) được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình với cơ
quan thuế khi cơ quan thuế yêu cầu.
b) Sửa
đổi, bổ sung điểm 2.2 mục IV Phần C như sau:
-
Doanh nghiệp thông báo phương pháp trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) mà doanh nghiệp
lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu thực hiện
phương
pháp trích
khấu hao
(ví dụ: thông báo lựa chọn thực hiện phương pháp khấu hao đường thẳng...). Hàng năm
doanh nghiệp tự quyết định mức trích khấu hao tài sản cố định theo quy định hiện
hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định
kể cả trường hợp khấu hao nhanh.
-
Trường hợp TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đang dùng cho SXKD nhưng phải
tạm thời dừng do sản xuất theo mùa vụ với thời gian dưới 9 tháng; tạm thời dừng
để sửa chữa, để di dời di chuyển địa điểm, để bảo trì, bảo dưỡng theo định kỳ,
với thời gian dưới 12 tháng, sau đó TSCĐ tiếp tục đưa vào phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh thì trong khoảng thời gian tạm dừng đó doanh nghiệp được
trích khấu hao và khoản chi phí khấu hao TSCĐ trong thời gian tạm dừng được
tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Doanh nghiệp
phải có thông báo gửi cơ quan thuế nêu rõ lý do tạm dừng của TSCĐ chậm nhất khi
nộp hồ sơ kê khai quyết toán thuế TNDN theo quy định của năm có tài sản tạm thời
dừng.
- Quyền sử dụng
đất lâu dài không được trích khấu hao vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế; quyền sử dụng đất có thời hạn nếu có đầy đủ hoá đơn chứng từ và thực
hiện đúng các thủ tục theo quy định của pháp luật, có tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh thì được phân bổ dần vào chi phí được trừ theo thời hạn được
phép sử dụng đất theo quy định.
-
Trường hợp doanh nghiệp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với
quyền sử dụng đất lâu dài thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và
ghi nhận là TSCĐ vô hình, còn TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì
nguyên giá là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản chi phí liên quan trực
tiếp đến việc đưa TSCĐ hữu hình vào sử dụng.
+
Nếu tài sản mua của các tổ chức, cá nhân có hóa đơn GTGT tách riêng được giá trị
quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất ghi trên hóa đơn là tài sản cố
định vô hình không được trích khấu hao vào chi phí được trừ.
+
Nếu tài sản mua của hộ gia đình, cá nhân không có hóa đơn GTGT thì giá trị quyền
sử dụng đất là tài sản cố định vô hình không được trích khấu hao vào chi phí được
trừ. Giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo giá thị trường nhưng không được
thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định
tại thời điểm mua tài sản.
c) Sửa đổi, bổ
sung điểm 2.3 mục IV Phần C như sau:
Doanh
nghiệp tự xây dựng, quản lý định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu,
năng lượng, hàng hoá sử
dụng vào sản xuất, kinh doanh. Định mức này được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất
sản phẩm và lưu tại doanh nghiệp đồng thời xuất trình đầy đủ với cơ quan thuế
khi cơ quan thuế yêu cầu.
Riêng
định mức chính của những sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp thì doanh nghiệp có
trách nhiệm thông
báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong
thời hạn 3 tháng kể từ khi bắt đầu đi vào sản xuất, kinh doanh. Danh mục định mức chính của những
sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp do doanh nghiệp quyết định.
Trường
hợp doanh nghiệp trong thời gian sản xuất kinh doanh có điều chỉnh, bổ sung định mức tiêu hao
nguyên vật liệu đã thông báo với cơ quan thuế thì phải thông báo lại cho cơ
quan thuế quản lý trực tiếp biết. Thời hạn cuối cùng của việc thông báo cho cơ quan thuế việc
điều chỉnh, bổ sung định mức tiêu hao là thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp theo quy định của năm quyết toán. Trường hợp một số
nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hoá Nhà nước đã ban hành định mức tiêu
hao thì thực hiện theo định mức của Nhà nước đã ban hành.
d) Sửa
đổi, bổ sung điểm 2.5 mục IV Phần C như sau:
d1. Sửa đổi
điểm 2.5b mục IV Phần C như sau:
Không tính
vào chi phí được trừ: Các khoản tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ
thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ
sơ sau: Hợp
đồng lao động; Thoả ước lao động
tập thể; Quy chế tài
chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty,
Tổng công ty.
d2. Sửa đổi,
bổ sung điểm 2.5c mục IV Phần C như sau:
- Trường hợp
doanh nghiệp có
trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề nhằm bảo
đảm việc trả lương không bị gián đoạn và không sử dụng vào mục đích khác thì quỹ
dự phòng được trích lập nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.
Quỹ tiền
lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó
đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm
số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết
toán thuế).
- Trường hợp
quỹ tiền lương của doanh nghiệp đã được duyệt theo quy định thì việc trích lập
dự phòng quỹ tiền lương phải đảm bảo nguyên tắc số tiền trích lập dự phòng cộng
tổng số tiền lương, tiền công thực tế đã chi trả đến thời hạn nộp hồ sơ quyết
toán không vượt quá tổng tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động theo
quỹ tiền lương đã được duyệt (nếu có).
- Việc trích
lập dự phòng tiền lương phải đảm bảo sau khi trích lập doanh nghiệp không bị lỗ,
nếu doanh nghiệp bị lỗ thì không được trích đủ 17%.
Ví dụ: Quỹ tiền
lương năm 2011 của Doanh nghiệp A (DNA) phải trả cho người lao động đã được duyệt
là 10 tỷ đồng:
+ Trường hợp
1: Trong năm 2011 DNA đã trả tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp cho người
lao động số tiền 8 tỷ đồng, như vậy đến cuối ngày 31/12/2011 còn dư lại 2 tỷ đồng
so với quỹ tiền lương đã được duyệt. Trong quý I năm 2012 đơn vị tiếp tục sử dụng
quỹ tiền lương năm 2011 để chi trả tiền lương tiền công của năm 2011 là 300 triệu
đồng. Như vậy quỹ tiền lương thực hiện năm 2011 đến thời hạn cuối cùng nộp hồ
sơ quyết toán là 8,3 tỷ đồng. Để đảm bảo việc trả lương năm sau không bị gián
đoạn, DN A được trích lập quỹ dự phòng mức tối đa là: 8,3 tỷ đồng x 17% = 1,411
tỷ đồng.
Tổng số tiền
lương được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế của năm 2011 = 8,3
tỷ đồng + 1,411 tỷ đồng = 9,711 tỷ đồng.
+ Trường hợp
2: Tính đến cuối ngày 31/3/2012 DNA đã chi trả tiền lương, tiền công trong năm
2011 và chi bổ sung trong 3 tháng đầu năm 2012 tổng cộng là 9,5 tỷ đồng. Vậy để
đảm bảo việc trả lương không bị gián đoạn, DNA được trích lập quỹ dự phòng mức
tối đa là: 9,5 tỷ đồng x 17% = 1,615 tỷ đồng.
Tổng số tiền
lương năm 2011 nếu tính đúng 17% trên quỹ lương thực hiện bằng (=) 9,5 tỷ đồng
+ 1,615 tỷ đồng = 11,115 tỷ đồng.
Tuy nhiên do
quỹ lương phải trả cho người lao động đã được duyệt theo quy định là 10 tỷ đồng,
do vậy tổng số tiền lương được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế
của năm 2011 là 10 tỷ đồng.
- Trường hợp
năm trước doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng tiền lương nhưng đến ngày
31/12
của năm
sau doanh nghiệp
chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ dự phòng tiền lương thì doanh nghiệp phải
ghi giảm chi phí của năm sau.
Ví dụ: Khi nộp
hồ sơ quyết toán thuế năm 2011 DN B có trích quỹ dự phòng tiền lương là 10 tỷ đồng,
đến ngày 31/12/2012, DN B mới chi số tiền từ quỹ dự phòng tiền lương năm 2011
là 7 tỷ đồng thì DN B phải ghi giảm chi phí tiền lương năm sau (năm 2012) là 3 tỷ
đồng (10 tỷ – 7 tỷ). Khi lập hồ sơ quyết toán năm 2012 nếu DN B có nhu cầu
trích lập thì tiếp tục trích lập quỹ dự phòng tiền lương theo quy định.
d3. Bổ sung điểm
2.5 mục
IV Phần C nội dung sau:
- Trường hợp hợp
đồng lao động của doanh nghiệp ký với lao động là người nước ngoài có ghi khoản
chi về tiền học cho con của người nước ngoài học tại Việt Nam theo
bậc học phổ thông được doanh nghiệp trả có tính chất tiền lương, tiền
công, khoản chi này không trái với các quy định của pháp luật về tiền lương, tiền
công và có đầy đủ chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
- Trường hợp hợp
đồng lao động của doanh nghiệp ký với người lao động có ghi khoản
chi về tiền
nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động, khoản chi trả này có tính chất tiền
lương, tiền công, không trái với các quy định của pháp luật về tiền lương, tiền
công và có đầy đủ chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
e) Sửa đổi, bổ
sung điểm 2.6 mục IV Phần C như sau:
Không
tính vào chi phí được trừ: Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người
lao động không có hoá đơn, chứng từ; phần chi trang phục
bằng tiền, bằng hiện vật cho người lao
động vượt quá 05
(năm) triệu đồng/người/năm.
Trường
hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động
thì mức chi tối đa để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
không vượt quá 05
(năm) triệu đồng/người/năm.
Đối
với những ngành kinh doanh có tính chất đặc thù thì chi phí này được thực hiện
theo quy định cụ thể của Bộ Tài chính.
g)
Sửa đổi, bổ sung điểm 2.9 mục IV Phần C như sau:
Không
tính vào chi phí được trừ: Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng
theo quy định của Bộ Luật Lao động; Phần chi phụ cấp cho người lao động đi công
tác trong nước và nước ngoài vượt quá 2 lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.
Chi
phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa
đơn chứng từ hợp pháp theo quy định được tính vào chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại và tiền ở cho
người lao động thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại
và tiền ở theo quy định của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức
Nhà nước.
h) Sửa
đổi điểm 2.11 mục IV Phần C như sau:
Không tính
vào chi phí được trừ: Phần trích nộp các quĩ bảo hiểm bắt buộc cho người
lao động vượt
mức quy định,
phần trích nộp kinh
phí công đoàn cho
người lao động vượt
mức quy định. Phần chi đóng góp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên
vượt quá mức quy định của cơ quan quản lý cấp trên; chi đóng góp vào các quỹ của
Hiệp hội (các Hiệp hội này được thành lập theo quy định của pháp luật) vượt quá
mức quy định của hiệp hội.
Phần
đóng góp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên là phần đóng góp của
doanh nghiệp thuộc các Tập đoàn kinh tế Nhà nước, Công ty TNHH một thành viên
do Nhà nước làm chủ sở hữu được thành lập theo quy định của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền; phần đóng góp của các doanh nghiệp thuộc các Tổng công ty thành lập
theo Quyết định số 90, Quyết định số 91 của Thủ tướng Chính phủ; phần đóng góp
của doanh nghiệp trực thuộc các Bộ chủ quản.
i) Sửa đổi, bổ
sung điểm 2.18 mục IV Phần C như sau:
Không
tính vào chi phí được trừ: Các khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn mà
đến kỳ hạn chưa chi hoặc chi không hết.
Các
khoản trích trước bao gồm: trích trước về sửa chữa lớn tài sản cố định
theo chu kỳ, các khoản trích trước đối với hoạt động đã hạch toán doanh thu
nhưng còn tiếp tục phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng và các khoản trích trước
khác.
Trường hợp doanh nghiệp
có phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh đã ghi nhận doanh thu tính thuế TNDN
nhưng chưa phát sinh đầy đủ chi phí thì được trích trước các khoản chi phí theo
quy định vào chi phí được trừ tương ứng với doanh thu đã ghi nhận khi xác định
thu nhập chịu thuế TNDN. Khi kết thúc hợp đồng, doanh nghiệp phải tính toán điều
chỉnh, xác định chính xác số thuế TNDN phải nộp dựa trên các hoá đơn, chứng từ hợp
pháp thực tế đã phát sinh theo đúng quy định.
Đối
với những tài sản cố định việc sửa chữa có tính chu kỳ thì doanh nghiệp được
trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí hàng năm. Nếu số thực chi
sửa chữa lớn hơn số trích theo dự toán thì doanh nghiệp được tính thêm vào chi
phí được trừ số chênh lệch này.
k) Sửa
đổi điểm 2.20 mục IV Phần C như sau:
Không tính
vào chi phí được trừ: Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số
dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có
gốc ngoại tệ; lỗ chênh lệch
tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản để hình thành TSCĐ mà
TSCĐ này chưa đưa vào sản xuất kinh doanh (không phân biệt doanh nghiệp chưa đi
vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh).
l) Bổ sung điểm
2.30 mục IV Phần C nội dung sau:
Khi
bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp chưa phát sinh doanh thu
nhưng có phát sinh các khoản chi thường xuyên để duy trì hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp (không phải là các
khoản chi đầu tư xây dựng để hình thành TSCĐ) mà các khoản chi này đáp ứng các
điều kiện theo quy định thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi
xác định
thu nhập chịu thuế.
m) Bổ
sung điểm 2.31 mục IV Phần C như sau:
-
Thuế thu nhập cá nhân không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế là số tiền thuế do doanh nghiệp khấu trừ trên thu nhập của người nộp
thuế để nộp vào ngân sách nhà nước. Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động
quy định tiền lương, tiền công trả cho người lao động không bao gồm thuế thu nhập
cá nhân thì thuế thu nhập cá nhân doanh nghiệp nộp thay là khoản chi phí tiền
lương được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
-
Thuế TNDN nộp thay nhà thầu nước ngoài (thuế nhà thầu) được tính vào chi phí được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong trường hợp thoả thuận tại hợp đồng
nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài
nhận được không bao gồm thuế TNDN (thuế nhà thầu).
3. Xác
định các khoản thu nhập.
a) Bổ
sung điểm 5 mục V Phần C nội dung sau:
- Trường hợp
khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh cao hơn khoản chi trả lãi
tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập
khác khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Trường hợp
khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh thấp hơn khoản chi trả lãi
tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại tính vào chi phí
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
b)
Sửa đổi, bổ sung điểm 6 mục V Phần C như sau:
- Trong năm
tính thuế Doanh nghiệp có chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ
giá do
đánh
giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính, thì được xác
định như sau:
+ Khoản chênh
lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của
hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào chi phí hoặc
thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Khoản chênh
lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí
của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, nếu phát sinh lỗ
chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí sản xuất kinh doanh chính, nếu phát sinh lãi
chênh lệch tỷ giá tính vào thu nhập khác.
+ Lãi chênh lệch tỷ
giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính được bù trừ với
lỗ chênh lệch
tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính. Sau khi bù trừ
nếu còn lãi chênh lệch tỷ giá thì tính vào thu nhập khác, nếu lỗ chênh lệch tỷ
giá thì tính vào chi phí sản xuất kinh doanh khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp
chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ tính vào
chi phí làm cho kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bị lỗ thì có thể phân bổ một
phần chênh lệch tỷ giá cho năm sau để doanh nghiệp không bị lỗ nhưng phải đảm bảo
phần chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí trong năm ít nhất cũng phải bằng chênh
lệch tỷ giá của số ngoại tệ đến hạn phải trả trong năm đó.
Các khoản
chênh lệch tỷ giá nêu trên không bao gồm chênh lệch tỷ giá hối
đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các
khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ; chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu
tư xây dựng cơ bản để hình thành TSCĐ mà TSCĐ này chưa đưa vào sản
xuất kinh doanh (không phân biệt doanh nghiệp chưa đi vào hoạt động sản xuất
kinh doanh hay đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh).
- Thu nhập từ
hoạt động kinh doanh ngoại tệ: bằng tổng số tiền thu từ bán ngoại tệ trừ (-) tổng
giá mua của số lượng ngoại tệ bán ra.
c)
Sửa đổi, bổ sung điểm 11 mục V Phần C như sau:
Trường
hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi
phạm hợp đồng phát sinh cao hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm
hợp đồng (các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm
hành chính theo
quy định của Pháp
lệnh xử lý vi phạm hành chính), sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại tính vào
thu nhập khác.
Trường
hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi
phạm hợp đồng phát sinh thấp hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm
hợp đồng (các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm
hành chính theo
quy định của Pháp
lệnh xử lý vi phạm hành chính), sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại tính giảm
trừ vào thu nhập khác. Trường hợp đơn vị trong năm không phát sinh thu nhập
khác thì được giảm trừ vào thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh.
d)
Sửa đổi, bổ sung điểm 16 mục V Phần C như sau:
Thu
nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm được xác định bằng thu nhập từ việc bán phế
liệu, phế phẩm trừ chi phí thu hồi và chi phí tiêu thụ phế liệu, phế phẩm.
-
Trường
hợp doanh
nghiệp phát
sinh khoản thu nhập từ bán phế liệu, phế phẩm được tạo ra trong quá trình sản xuất
của các sản phẩm đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN thì khoản thu nhập
này được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
- Trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản
thu nhập
từ
bán
phế liệu, phế phẩm được tạo ra trong quá trình sản xuất của các sản phẩm không
được hưởng ưu đãi
thuế
TNDN thì khoản thu nhập
nhập này được tính vào thu nhập khác, không được áp dụng ưu đãi thuế TNDN.
e) Bổ sung mục
V Phần C nội dung sau:
Khoản tiền
hoàn thuế xuất, nhập khẩu của hàng hoá đã thực xuất khẩu, thực nhập khẩu phát sinh trong
năm quyết toán thuế TNDN được tính giảm trừ chi phí. Trường hợp khoản tiền
hoàn thuế xuất, nhập khẩu của hàng hoá đã thực xuất khẩu, thực nhập khẩu phát sinh của
các năm quyết toán thuế TNDN trước thì tính vào thu nhập khác. Trường hợp khoản
thu nhập này liên quan trực tiếp đến lĩnh vực sản xuất kinh doanh đang được hưởng
ưu đãi thuế TNDN thì khoản thu nhập này được hưởng ưu đãi thuế TNDN. Trường hợp
khoản thu nhập này không liên quan trực tiếp lĩnh vực sản xuất kinh
doanh được hưởng ưu đãi thuế TNDN thì khoản thu nhập này được tính vào thu nhập
khác, không được áp dụng ưu đãi thuế TNDN.
4. Xác
định lỗ và chuyển lỗ.
Sửa đổi, bổ
sung điểm 2 mục VII Phần C như sau:
- Doanh nghiệp
sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì phải chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào
thu nhập chịu thuế của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ
tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Ví dụ 1: Năm
2011 DN A có phát sinh lỗ là 10 tỷ, năm 2012 DN A có phát sinh thu nhập chịu
thuế là 12 tỷ đồng thì toàn bộ số lỗ phát sinh năm 2011 là 10 tỷ, DN A phải
chuyển toàn bộ vào thu nhập chịu thuế năm 2012.
Ví dụ 2: Năm
2011 DN B có phát sinh lỗ là 20 tỷ, năm 2012 DN B có phát sinh thu nhập chịu
thuế là 15 tỷ đồng thì:
+ DN B phải
chuyển toàn bộ số lỗ 15 tỷ vào thu nhập chịu thuế năm 2012;
+ Số lỗ còn lại
5 tỷ, DN B phải theo dõi và chuyển toàn bộ liên tục vào các năm tiếp theo,
nhưng tối đa không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ (lỗ năm 2011
chuyển tối đa không quá năm 2016).
- Doanh nghiệp
có số lỗ giữa các Quý trong cùng một năm tài chính thì được bù trừ số lỗ của
quý trước vào các quý tiếp theo của năm tài chính đó. Khi quyết toán thuế TNDN
doanh nghiệp xác định số lỗ của cả năm và chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào
thu nhập chịu thuế của những năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định nêu
trên.
-
Doanh
nghiệp tự xác định số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo nguyên tắc nêu trên. Trường
hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này
(không bao gồm số lỗ của kỳ trước chuyển sang) sẽ được chuyển lỗ toàn bộ và liên
tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Trường
hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp xác định số lỗ doanh nghiệp được chuyển khác với số lỗ do doanh nghiệp tự
xác định thì số lỗ được chuyển xác định theo kết luận của cơ quan kiểm tra,
thanh tra nhưng đảm bảo chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm
tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định.
Quá
thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển
hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp sau.
5. Thuế TNDN từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng
khoán.
a) Bổ sung điểm
1.3 Phần E nội dung sau:
Trường hợp
công ty cổ phần thực hiện phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn thì phần
chênh lệch lớn hơn giữa giá phát hành và mệnh giá được hạch toán vào tài khoản
thặng dư vốn cổ phần và không tính thuế TNDN đối với khoản thặng dư vốn cổ phần.
b)
Sửa đổi, bổ sung điểm 2.1a Phần E như sau:
Thu
nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn đầu tư vào cơ sở kinh doanh được xác định:
Thu nhập tính
thuế
|
=
|
Giá chuyển
nhượng
|
-
|
Giá mua của
phần vốn chuyển nhượng
|
-
|
Chi phí
chuyển nhượng
|
Trong
đó:
-
Giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế theo giá thị trường mà
bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng.
Trường
hợp hợp đồng chuyển nhượng vốn quy định việc thanh toán theo hình thức trả góp,
trả chậm thì doanh thu của hợp đồng chuyển nhượng không bao gồm lãi trả góp,
lãi trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng.
Trường
hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế có
cơ sở để xác định giá thanh toán không phù hợp theo giá thị trường, cơ quan thuế
có quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng. Doanh nghiệp có chuyển nhượng một
phần vốn góp trong doanh nghiệp mà giá chuyển nhượng đối với phần vốn góp này không
phù hợp theo giá thị trường thì cơ quan thuế được ấn định lại toàn bộ giá trị của
doanh nghiệp tại thời điểm chuyển nhượng để xác định lại giá chuyển nhượng
tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp chuyển nhượng.
Căn
cứ ấn định giá chuyển nhượng dựa vào tài liệu điều tra của cơ quan thuế hoặc
căn cứ giá chuyển nhượng vốn của các trường hợp khác ở cùng thời gian, cùng tổ
chức kinh tế hoặc các hợp đồng chuyển nhượng tương tự tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp việc ấn định giá chuyển nhượng của cơ quan thuế không phù hợp thì được
căn cứ theo giá thẩm định của các tổ chức định giá chuyên nghiệp có thẩm quyền
xác định giá chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng theo đúng quy định.
-
Giá mua của phần vốn chuyển nhượng (giá vốn) được xác định trên cơ sở sổ sách,
chứng từ kế toán về vốn đầu tư vào cơ sở kinh doanh của tổ chức, cá nhân chuyển
nhượng vốn tại thời điểm chuyển nhượng vốn và được các bên tham gia doanh nghiệp
hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác nhận, hoặc kết quả kiểm toán của
công ty kiểm toán độc lập đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Trường
hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ (đã được Bộ Tài chính chấp
thuận) có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua
của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ; Trường hợp doanh
nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại
tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá tại
thời điểm chuyển nhượng.
-
Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc
chuyển nhượng, có chứng từ, hoá đơn hợp lệ. Trường hợp chi phí chuyển nhượng
phát sinh ở nước ngoài thì các chứng từ gốc đó phải được một cơ quan công chứng
hoặc kiểm toán độc lập của nước có chi phí phát sinh xác nhận và chứng từ phải
được dịch ra tiếng Việt (có xác nhận của đại diện có thẩm quyền).
Chi
phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc
chuyển nhượng; các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng;
các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí
khác có chứng từ chứng minh.
c) Bổ sung điểm
3.1 Phần E nội dung sau:
Trường hợp
doanh nghiệp có chuyển nhượng vốn không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi
ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ....) có phát sinh thu nhập thì khoản
thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu
thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
d) Sửa đổi, bổ
sung điểm 3.2 Phần E như sau:
Đối
với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà
tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp (gọi chung là
nhà thầu nước ngoài) có hoạt động chuyển nhượng vốn.
Tổ chức, cá
nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp
thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên
nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu
tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi
các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế
TNDN phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.
6. Thuế
TNDN từ chuyển nhượng bất động sản.
a) Sửa
đổi, bổ sung điểm 1 mục I Phần G như sau:
Doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi ngành nghề có thu nhập từ chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất; các doanh nghiệp kinh
doanh bất động sản có thu nhập từ cho thuê lại đất thuộc diện phải nộp thuế thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
Thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm các hình thức sau:
-
Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất; thu
nhập từ cho thuê lại đất.
-
Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất gắn với
tài sản trên đất; thu nhập từ cho thuê lại đất gắn với tài sản trên đất. Tài sản
trên đất bao gồm:
+
Nhà ở;
+
Cơ sở hạ tầng;
+
Công trình kiến trúc trên đất;
+
Các tài sản khác gắn liền với đất bao gồm các tài sản là sản phẩm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp (cây trồng, vật nuôi);
-
Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng nhà ở.
Thu
nhập từ cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản không bao gồm
trường hợp doanh nghiệp chỉ cho thuê nhà, cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc
trên đất.
b) Sửa đổi, bổ
sung điểm 5 mục III Phần G như sau:
Trường
hợp tổ chức tín dụng nhận giá trị bất động sản là tài sản bảo đảm tiền vay để
thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm thì tổ chức tín dụng khi được
phép chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật phải kê khai nộp
thuế thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản vào Ngân sách Nhà nước.
Trường hợp bán đấu giá bất động sản là tài sản bảo đảm tiền vay thì số tiền thu
được thực hiện thanh toán theo quy định của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của
các tổ chức tín dụng và kê khai nộp thuế theo quy định. Sau khi thanh toán các
khoản trên, số tiền còn lại được trả cho các tổ chức kinh doanh đã thế chấp bất
động sản để bảo đảm tiền vay.
Trường
hợp tổ chức tín dụng được phép chuyển nhượng bất động sản đã được thế chấp theo
quy định của pháp luật để thu hồi vốn nếu không xác định được giá vốn của bất động
sản thì giá vốn được xác định bằng (=) vốn vay phải trả theo hợp đồng thế chấp
bất động sản cộng (+) chi phí lãi vay chưa trả đến thời điểm phát mãi bất động
sản thế chấp theo hợp đồng tín dụng cộng (+) các khoản chi phí phát sinh khi
chuyển nhượng bất động sản nếu có hóa đơn, chứng từ hợp pháp.
c) Sửa đổi, bổ
sung điểm 6 mục III Phần G như sau:
Trường
hợp cơ quan thi hành án bán đấu giá bất động sản là tài sản bảo đảm thi hành án
thì số tiền thu được thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về kê
biên, đấu giá quyền sử dụng đất để bảo đảm thi hành án. Tổ chức được uỷ quyền
bán đấu giá bất động sản thực hiện kê khai, khấu trừ tiền thuế thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản nộp vào Ngân sách Nhà nước. Trên các chứng từ ghi rõ kê
khai, nộp thuế thay về bán tài sản đảm bảo thi hành án.
Trường
hợp cơ quan thi hành án chuyển nhượng bất động sản là tài sản đảm bảo thi hành
án nếu không xác định được giá vốn của bất động sản thì giá vốn được xác định bằng
(=) số tiền nợ phải trả nợ theo quyết định của Toà án để thi hành án cộng (+)
các khoản chi phí phát sinh khi chuyển nhượng bất động sản nếu có hóa đơn chứng
từ hợp pháp.
7. Ưu
đãi thuế TNDN.
a)
Bổ sung điểm 2.2 mục I Phần H nội dung sau:
Trường
hợp doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư mà dự án đầu tư trong nước có
quy mô vốn đầu tư dưới mười lăm (15) tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục
lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì hồ sơ để xác định dự án đầu tư là giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trường
hợp doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư mà dự án đầu tư trong nước có
quy mô vốn đầu tư từ mười lăm (15) tỷ đồng Việt Nam đến dưới ba trăm (300) tỷ đồng
Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư
làm thủ tục đăng ký đầu tư theo mẫu tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh.
b) Sửa đổi điểm
2.5 mục I Phần H như sau:
Trường
hợp trong năm doanh nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi
thuế bị lỗ, hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế, thu nhập khác của
các hoạt động kinh doanh (không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất
động sản) có thu nhập (hoặc ngược lại) thì doanh nghiệp bù trừ vào thu nhập chịu
thuế của các hoạt động có thu nhập do doanh nghiệp lựa chọn. Phần thu nhập còn
lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế TNDN theo mức thuế suất của hoạt
động còn thu nhập.
c)
Bổ sung điểm 1.3 mục III Phần H như sau:
Để
được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ dự án
đầu tư vào các ngành nghề đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống
cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng
sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do
Thủ tướng Chính phủ quyết định thì doanh nghiệp phải phát sinh doanh thu, thu
nhập từ quá trình hoạt động của các dự án đầu tư nêu trên. Trường hợp các doanh
nghiệp thực hiện thi công, xây dựng các công trình này thì phần thu nhập từ hoạt
động thi công, xây dựng các công trình này không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
d)
Sửa đổi, bổ sung điểm 5 Phần I như sau:
- Doanh nghiệp
hoạt động trong các lĩnh vực khác nhưng có phát sinh thu nhập từ hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường
(sau đây gọi chung là lĩnh vực xã hội hoá) nếu đủ điều kiện thuộc Danh mục loại
hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn về lĩnh vực xã hội hoá do Thủ tướng Chính phủ
quy định thì áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% trong suốt thời gian hoạt động đối với phần thu nhập
có được từ hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn
hoá, thể thao và môi trường kể từ ngày 01/01/2009.
-
Doanh nghiệp có hoạt động trong lĩnh vực xã hội hoá trước ngày 01/01/2009 và đủ
điều kiện thuộc Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn về lĩnh vực xã
hội do Thủ tướng Chính phủ quy định mà đang áp dụng mức thuế suất cao hơn mức
10% đối với phần thu nhập từ hoạt động
xã hội hoá thì được chuyển sang áp dụng mức thuế suất 10% đối với phần thu nhập từ hoạt động xã hội
hoá kể từ ngày 01/01/2009.
e) Bổ sung
Phần I nội dung sau:
- Từ ngày
1/1/2009, hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp có thu nhập từ hoạt động
dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân được áp dụng thuế suất 20% kể cả trường
hợp hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân được thành lập trước
ngày 1/1/2009 nhưng chưa được hưởng ưu đãi thuế suất thuế TNDN hoặc đã hết thời
gian hưởng ưu đãi thuế suất thuế TNDN (không bao gồm trường hợp hợp tác xã dịch
vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân đang được áp dụng
thuế suất 10%).
- Doanh
nghiệp sản xuất sản phẩm phần mềm đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo Giấy
phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp mà mức ưu đãi thuế TNDN
(bao gồm mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo Thông tư số
130/2008/TT-BTC cao hơn mức ưu đãi quy định tại Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng
nhận ưu đãi đầu tư thì doanh nghiệp được chuyển sang ưu đãi theo các mức ưu đãi
quy định tại Thông tư số 130/2008/TT-BTC cho thời gian còn lại tính từ kỳ tính
thuế năm 2009.
- Không áp dụng ưu đãi thuế TNDN đối với thu
nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản của các doanh nghiệp được thành lập và cấp
giấy phép đầu tư về hoạt động khai thác khoáng sản từ ngày 01/01/2009. Trường hợp
doanh nghiệp khai thác khoáng sản hoạt động trước ngày 01/01/2009 đang hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật
trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng
nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì tiếp tục được hưởng các mức ưu đãi này cho thời
gian còn lại.
Điều
2. Tổ
chức thực hiện.
Thông tư này
có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh
nghiệp năm 2011.
Các
nội dung không hướng dẫn tại Thông tư này và các nội dung không trái với nội
dung hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính về thuế TNDN.
Bãi
bỏ Thông tư số 177/2009/TT-BTC ngày 10/9/2009 về hướng dẫn xác định thu nhập chịu
thuế đối với chênh lệch tỷ giá của các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ.
Thay
thế bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào không có hoá đơn mẫu số 01/TNDN
(ban hành kèm theo Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài
chính). Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hoá, dịch vụ không có hoá đơn được
phép lập Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào theo quy định thì thực hiện
lập Bảng kê ban hành kèm theo Thông tư này.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ
Tài chính để được hướng dẫn giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Văn phòng BCĐ phòng chống tham nhũng trung ương;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ,
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân,
Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Website Tổng cục Thuế;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, CS).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|