BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2011/TT-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 4 năm 2011
|
THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG, BÃI BỎ MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO
VỆ VÀ KIỂM DỊCH THỰC VẬT THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 57/NQ-CP NGÀY 15 THÁNG 12 NĂM 2010
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03
tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP
của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm
2008 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về Phương
án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ một số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo vệ và
kiểm dịch thực vật theo Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2010 như
sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ một số điều của Thông tư số 38/2010/TT - BNNPTNT ngày 28 tháng 6
năm 2010 về quản lý thuốc bảo vệ thực vật (sau đây gọi là Thông tư số 38/2010/TT
–BNNPTNT)
1. Điều 3
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 3. Nguyên tắc
chung
1. Mỗi loại hoạt chất
hay thuốc kỹ thuật của một nhà sản xuất chỉ được đăng ký 01 tên thương phẩm để
phòng, trừ dịch hại hoặc điều hòa sinh trưởng cây trồng.
Nếu các thuốc này
dùng để khử trùng kho tàng, bến bãi; bảo quản nông lâm sản hoặc trừ mối hại
công trình xây dựng, đê điều thì được đăng ký thêm 01 tên thương phẩm khác.
2. Tổ chức, cá nhân
trong nước hoặc nước ngoài là nhà sản xuất ra hoạt chất hay thuốc kỹ thuật được
trực tiếp đứng tên đăng ký hoặc được ủy quyền 01 lần cho tổ chức, cá nhân khác
đứng tên đăng ký 01 tên thương phẩm cho 01 hoạt chất hay thuốc kỹ thuật do mình
sản xuất ra.
3. Tổ chức, cá nhân
được ủy quyền chỉ được đứng tên đăng ký 01 tên thương phẩm cho 01 loại hoạt
chất hay nguyên liệu (thuốc kỹ thuật) của bất kỳ nhà ủy quyền nào. Tổ chức, cá
nhân đứng tên đăng ký được quyền thay đổi nhà sản xuất theo yêu cầu hoặc được
quyền chuyển nhượng tên sản phẩm đã đăng ký theo thỏa thuận. Sau khi chuyển
nhượng, đơn vị đã đứng tên đăng ký và đơn vị được chuyển nhượng quyền đứng tên
đăng ký không được sử dụng hoạt chất cùng loại để đứng tên đăng ký tên sản phẩm
khác. Việc thay đổi nhà sản xuất hoặc chuyển nhượng tên sản phẩm đã đăng ký
phải được Cục Bảo vệ thực vật chấp thuận và làm các thủ tục pháp lý liên quan.
4. Các loại thuốc bảo
vệ thực vật nguồn gốc hóa học có độ độc cấp tính của hoạt chất thuộc nhóm III hoặc nhóm IV theo quy định tại mục 1, mục 7, Phụ lục 4 của
Thông tư 38/2010/TT-BNNPTNT, có hoạt chất không thuộc nhóm chlor hữu cơ, có
thời gian cách ly ở Việt Nam tối đa là bảy (07) ngày và có kết quả khảo nghiệm
hiệu lực sinh học ở Việt Nam đạt yêu cầu theo quy định thì được đăng ký sử dụng
để phòng trừ dịch hại, để điều hoà sinh trưởng cho cây ăn quả, cho cây chè và
cho cây rau hoặc để bảo quản nông sản sau thu hoạch.
5. Các loại thuốc bảo
vệ thực vật đã được đăng ký riêng lẻ để phòng trừ cùng một loại dịch hại, có
thể được khuyến cáo phối trộn khi sử dụng, nhưng không được mang một tên riêng
khi chưa được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chấp thuận.
6. Thuốc bảo vệ thực
vật sau khi đăng ký chỉ được đổi tên thương phẩm nếu có kết luận bằng văn bản
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về sở hữu trí tuệ hoặc của tòa án về việc vi
phạm nhãn hiệu hàng hóa. Tên thương phẩm cũ bị hủy bỏ và không được sử dụng lại”.
2. Điều
6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 6. Đăng ký
thuốc bảo vệ thực vật
1. Đăng ký khảo
nghiệm
a) Tất cả các loại
thuốc bảo vệ thực vật đăng ký sử dụng tại Việt Nam đều phải đăng ký khảo nghiệm
hiệu lực sinh học ở Việt Nam. Khảo nghiệm hiệu lực sinh học thực hiện theo quy
định tại Chương XII của Thông tư số 38/2010/TT –BNNPTNT.
Các thuốc bảo vệ thực
vật nguồn gốc hóa học đăng ký chính thức, đặt tên thương phẩm hoặc hỗn hợp phải
khảo nghiệm hiệu lực sinh học trên diện hẹp và diện rộng.
Các thuốc bảo vệ thực
vật nguồn gốc sinh học đăng ký chính thức, đặt tên thương phẩm, hoặc hỗn hợp; các
thuốc bảo vệ thực vật đăng ký bổ sung phạm vi sử dụng, liều lượng sử dụng, cách
sử dụng, dạng thuốc, hàm lượng hoạt chất phải khảo nghiệm hiệu lực sinh học
trên diện rộng.
b) Các loại thuốc bảo
vệ thực vật nguồn gốc hóa học lần đầu đăng ký sử dụng để phòng trừ dịch hại
(trừ thuốc trừ cỏ dùng cho cây ăn quả và chè); để điều hoà sinh trưởng cho từng
loại cây ăn quả từ giai đoạn đậu quả, cho cây chè, cho từng loại cây rau; để
bảo quản nông sản sau thu hoạch phải tiến hành khảo nghiệm xác định lại thời
gian cách ly ở Việt Nam và được thực hiện theo quy định tại Chương XII của Thông
tư 38/2010/TT –BNNPTNT.
2. Đăng ký chính thức
Các loại thuốc bảo vệ
thực vật đăng ký chính thức gồm:
a) Mới tạo ra trong
nước và được Cục Bảo vệ thực vật công nhận là một loại thuốc bảo vệ thực vật;
b) Đã thành sản phẩm
hàng hóa ở nước ngoài, nhưng lần đầu tiên được đưa vào sử dụng ở Việt Nam.
3. Đăng ký bổ sung
Các loại thuốc bảo vệ
thực vật đăng ký bổ sung gồm:
a) Có hoạt chất như
thuốc của tổ chức, cá nhân khác đã được đăng ký chính thức ba (03) năm kể từ
ngày Thông tư về việc ban hành danh mục thuốc bảo vệ thực vật của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có hiệu lực thi hành;
b) Mang tên thương
phẩm khác với thuốc có cùng loại hoạt chất trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật
được phép sử dụng;
c) Bổ sung phạm vi sử
dụng, liều lượng sử dụng, cách sử dụng, dạng thuốc, hàm lượng hoạt chất;
d) Hỗn hợp hai (02)
hay nhiều hoạt chất thành sản phẩm mới”.
3.
Bổ sung Điều 6a
“Điều 6a. Gia hạn
đăng ký
a) Gia hạn đăng ký
được áp dụng cho các loại thuốc có trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được
phép sử dụng, hạn chế sử dụng ở Việt Nam khi Giấy chứng nhận đăng ký hết hạn.
b) Thời gian nộp hồ
sơ gia hạn đăng ký trong vòng ba (03) tháng trước khi Giấy chứng nhận đăng ký
hết hạn. Các loại thuốc bảo vệ thực vật không làm thủ tục gia hạn đăng ký đúng
thời gian sẽ bị loại khỏi danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn
chế sử dụng ở Việt Nam.
c) Không gia hạn đăng
ký đối với các thuốc bảo vệ thực vật quy định tại khoản 4, 5 Điều
5 của Thông tư 38/2010/TT – BNNPTNT tại thời điểm giấy đăng ký hết hạn”.
4.
Bổ sung Điều 6b
“Điều 6b. Trình tự và
thủ tục đăng ký thuốc bảo vệ thực vật
1. Đăng ký khảo
nghiệm
a) Nộp hồ sơ
Tổ chức, cá nhân có
thuốc bảo vệ thực vật đăng ký khảo nghiệm nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu
điện một (01) bộ hồ sơ đến Cục Bảo vệ thực vật.
b) Thẩm định hồ sơ và
cấp Giấy phép đăng ký khảo nghiệm
- Trong thời hạn mười
lăm (15) ngày làm việc tể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ Cục Bảo vệ thực vật
thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì cấp Giấy phép khảo nghiệm thuốc
bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ lục 12 của Thông tư 38/2010/TT-BNNPTNT.
- Trường hợp hồ sơ
chưa hợp lệ, trong vòng mười lăm (15) ngày làm việc từ khi nhận hồ sơ, Cục Bảo
vệ thực vật thông báo cho tổ chức, cá nhân những nội dung cần bổ sung, hoàn
chỉnh hồ sơ theo đúng quy định.
2. Đăng ký chính
thức, đăng ký bổ sung thuốc bảo vệ thực vật
a) Nộp hồ sơ
Tổ chức, cá nhân có
thuốc bảo vệ thực vật đăng ký chính thức, đăng ký bổ sung thuốc bảo vệ thực vật
nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ đến Cục Bảo vệ thực
vật.
b) Thẩm định hồ sơ
- Trong thời hạn mười
lăm (15) ngày làm việc từ khi nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ Cục Bảo vệ thực vật
thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì làm thủ tục theo quy định tại Điểm
c, Khoản 2 của Điều này.
- Trường hợp hồ sơ
đăng ký chưa hợp lệ, trong vòng mười lăm (15) ngày làm việc từ khi nhận hồ sơ,
Cục Bảo vệ thực vật thông báo cho tổ chức, cá nhân những nội dung cần bổ sung,
hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
c) Cấp Giấy chứng
nhận đăng ký
- Cục Bảo vệ thực tổ
chức họp Hội đồng tư vấn thuốc bảo vệ thực vật thẩm định và xét duyệt các thuốc
bảo vệ thực vật đề nghị đăng ký chính thức và đăng ký bổ sung.
- Cục Bảo vệ thực vật
thông báo bằng văn bản kết luận của Hội đồng tư vấn cho tổ chức, cá nhân có
thuốc bảo vệ thực vật đề nghị đăng ký nội dung cần bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ
hoặc không được chấp nhận vì lý do về kỹ thuật.
- Cục Bảo vệ thực vật
lập hồ sơ các loại thuốc được Hội đồng tư vấn xem xét và đề nghị công nhận
trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong thời gian không quá mười
lăm (15) ngày làm việc kể từ khi cơ quan đăng ký trình, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn ban hành Thông tư danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử
dụng, hạn chế sử dụng và cấm sử dụng.
- Cục Bảo vệ thực vật
cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ lục
13 của Thông tư 38/2010/TT-BNNPTNT.
3. Chuyển nhượng sản
phẩm đã đăng ký, thay đổi nhà sản xuất, thay đổi tên thương phẩm thuốc bảo vệ
thực vật đã đăng ký, gia hạn đăng ký
a) Nộp hồ sơ
Tổ chức, cá nhân
chuyển nhượng sản phẩm đã đăng ký, thay đổi nhà sản xuất, thay đổi tên thương
phẩm thuốc bảo vệ thực vật đã đăng ký, gia hạn đăng ký nộp trực tiếp hoặc gửi
qua đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ đến Cục Bảo vệ thực vật.
b) Thẩm định hồ sơ và
cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật
- Trong thời hạn năm
(05) ngày làm việc từ khi nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ Cục Bảo vệ thực vật thẩm
định hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc
bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ lục 13 của Thông tư 38/2010/TT-BNNPTNT.
- Trường hợp hồ sơ
đăng ký chưa đầy đủ, hợp lệ, trong vòng năm (05) ngày làm việc từ khi nhận hồ
sơ, Cục Bảo vệ thực vật thông báo cho tổ chức, cá nhân những nội dung cần bổ
sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
- Trường hợp hồ sơ
không đầy đủ, hợp lệ Cục Bảo vệ thực vật thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá
nhân biết và nêu rõ lý do về việc không cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo
vệ thực vật”.
5. Điều
7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 7. Hồ sơ đăng
ký thuốc bảo vệ thực vật
1. Hồ sơ đăng ký khảo
nghiệm
a) Mục đích đăng ký
chính thức, đặt tên, hỗn hợp
- Đơn đăng ký khảo
nghiệm thuốc bảo vệ thực vật quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư
này;
- Giấy ủy quyền của
nhà sản xuất ra hoạt chất hoặc thuốc kỹ thuật xin đăng ký;
- Giấy xác nhận (bản
chính hoặc bản sao có chứng thực) là nhà sản xuất ra hoạt chất hoặc thuốc kỹ
thuật do cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước sở tại cấp;
- Tài liệu kỹ thuật
thành phẩm chi tiết bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh, được sao, dịch từ bản gốc,
có dấu xác nhận của nhà sản xuất ra hoạt chất hoặc thuốc kỹ thuật quy định tại
Phụ lục 3 của Thông tư 38/2010/TT-BNNPTNT;
- Bản sao Giấy đăng
ký sử dụng thuốc tại nước ngoài đối với các thuốc đăng ký chính thức;
- Mẫu nhãn thuốc quy
định tại Chương IX của Thông tư 38/2010/TT-BNNPTNT;
- Bản sao có chứng
thực văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp do Cục Sở hữu Trí tuệ Việt Nam
cấp hoặc bản sao hợp pháp giấy ủy nhiệm, giấy chuyển nhượng quyền sử dụng các
văn bằng bảo hộ quyền sở hữu các sản phẩm ở Việt Nam của chủ sở hữu các sản
phẩm đó (nếu có).
b) Mục đích đăng ký
bổ sung phạm vi sử dụng, liều lượng, cách sử dụng
- Đơn đăng ký khảo
nghiệm thuốc bảo vệ thực vật quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư
này;
- Bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật;
- Mẫu nhãn thuốc quy
định tại Chương IX của Thông tư 38/2010/TT-BNNPTNT.
c) Mục đích đăng ký
bổ sung dạng thuốc, hàm lượng hoạt chất
- Đơn đăng ký khảo
nghiệm thuốc bảo vệ thực vật quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư
này;
- Bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật;
- Mẫu nhãn thuốc quy
định tại Chương IX của Thông tư 38/2010/TT-BNNPTNT;
- Tài liệu kỹ thuật
chi tiết bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh, được sao, dịch từ bản gốc, có dấu xác
nhận của nhà sản xuất ra hoạt chất hoặc thuốc kỹ thuật quy định tại mục II, Phụ lục 3 của Thông tư 38/2010/TT-BNNPTNT;
2. Hồ sơ đăng ký
thuốc bảo vệ thực vật
a) Đơn đăng ký thuốc
bảo vệ thực vật quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này;
b) Bản sao Giấy phép
khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật do Cục Bảo vệ thực vật cấp;
c) Mẫu nhãn thuốc quy
định tại Chương IX của Thông tư 38/2010/TT-BNNPTNT;
d) Kết quả khảo
nghiệm hiệu lực sinh học, kết quả khảo nghiệm xác định thời gian cách ly theo
mẫu qui định tại Phụ lục 16 và 17 của Thông tư 38/2010/TT-BNNPTNT.
3. Hồ sơ gia hạn đăng
ký
a) Đơn đăng ký thuốc
bảo vệ thực vật quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính Giấy
chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật;
c) Mẫu nhãn thuốc quy
định tại Chương IX của Thông tư 38/2010/TT-BNNPTNT.
Hồ sơ thay đổi nhà
sản xuất
a) Đơn đề nghị quy
định tại Phụ lục 2 của Thông tư 38/2010/TT-BNNPTNT;
b) Giấy ủy quyền của
nhà sản xuất ra hoạt chất hoặc thuốc kỹ thuật;
c) Giấy xác nhận (bản
chính hoặc bản sao chứng thực) là nhà sản xuất ra hoạt chất hoặc thuốc kỹ thuật
do cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước sở tại cấp;
d) Tài liệu kỹ thuật
chi tiết bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh, được sao, dịch từ bản gốc, có dấu xác
nhận của nhà sản xuất ra hoạt chất hoặc thuốc kỹ thuật quy định tại Phụ lục 3
của Thông tư 38/2010/TT-BNNPTNT;
đ) Bản chính Giấy
chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật;
e) Mẫu nhãn thuốc quy
định tại Chương IX của Thông tư 38/2010/TT-BNNPTNT.
5. Hồ sơ thay đổi tên
thương phẩm
a) Đơn đề nghị quy
định tại Phụ lục 2 của Thông tư 38/2010/TT-BNNPTNT;
b) Văn bản của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền về sở hữu trí tuệ hoặc của tòa án về việc vi phạm
nhãn hiệu hàng hóa;
c) Bản chính Giấy
chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật;
d) Mẫu nhãn thuốc quy
định tại Chương IX của Thông tư 38/2010/TT-BNNPTNT.
6. Hồ sơ chuyển
nhượng thuốc bảo vệ thực vật
a) Đơn đề nghị quy
định tại Phụ lục 2 của Thông tư 38/2010/TT-BNNPTNT;
b) Bảo sao hợp pháp
hợp đồng chuyển nhượng hoặc thoả thuận chuyển nhượng sản phẩm;
c) Bản chính Giấy
chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật;
d) Mẫu nhãn thuốc quy
định tại Chương IX của Thông tư 38/2010/TT-BNNPTNT”.
6. Điều
9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 9. Cơ quan đăng
ký và trách nhiệm của cơ quan đăng ký
1. Cục Bảo vệ thực
vật là cơ quan đăng ký thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam.
2. Trách nhiệm của cơ
quan đăng ký:
a) Tiếp nhận hồ sơ
đăng ký và chất chuẩn;
b) Thẩm định, lưu giữ
và bảo mật hồ sơ;
c) Trả lời kết quả
thẩm định và cấp Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu tại Phụ
lục 12 của Thông tư 38/2010/TT-BNNPTNT;
d) Tổ chức các kỳ họp
Hội đồng Tư vấn để xét duyệt các thuốc xin đăng ký chính thức, lấy ý kiến của
các thành viên Hội đồng tư vấn về các loại thuốc đăng ký bổ sung và lập hồ sơ
trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thông tư ban hành danh mục thuốc
bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng sau khi đã được
Hội đồng Tư vấn xem xét và đề nghị công nhận.
Ngay sau khi có kết
quả họp Hội đồng tư vấn, Cục Bảo vệ thực vật xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng
ký thuốc bảo vệ thực vật và thuốc đó được phép lưu hành;
đ) Cấp Giấy chứng
nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu tại Phụ lục 13 của Thông tư 38/2010/TT-BNNPTNT;
e) Cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật;
g) Thu phí, lệ phí
cấp Giấy phép khảo nghiệm và Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật theo
quy định hiện hành”.
7. Điều
17 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 17. Cấp Giấy
phép nhập khẩu thuốc và nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật
1. Hồ sơ cấp Giấy phép
nhập khẩu
a) Đơn đề nghị cấp
Giấy phép nhập khẩu thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật quy định tại Phụ
lục 6 của Thông tư 38/2010/TT-BNNPTNT;
b) Bản sao chứng thực
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành hàng thuốc bảo vệ thực vật hoặc vật tư
nông nghiệp (chỉ nộp lần đầu);
c) Trường hợp tạm
nhập-tái xuất, chuyển khẩu, nhập khẩu với mục đích gia công, sang chai, đóng
gói để tái xuất thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật, phải nộp 01 bản sao
hợp pháp hợp đồng xuất khẩu và 01 bản sao hợp pháp hợp đồng nhập khẩu với đối
tác nước ngoài. Trường hợp nhập khẩu thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật
để gia công, sang chai, đóng gói cho thương nhân nước ngoài, phải nộp 01 bản
sao hợp pháp hợp đồng gia công;
d) Trường hợp nhập
khẩu thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật chưa có tên thương phẩm và hoạt
chất trong danh mục được phép sử dụng để dùng trong dự án đầu tư của nước ngoài
tại Việt Nam, phải nộp bản sao hợp pháp Giấy phép đầu tư nước ngoài do cơ quan
có thẩm quyền Việt Nam cấp (chỉ nộp lần đầu);
đ) Trường hợp nhập
khẩu thuốc bảo vệ thực vật ngoài Danh mục hoặc chưa có trong Danh mục được phép
sử dụng ở Việt Nam để sử dụng trong các cơ sở sản xuất nông nghiệp theo hợp
đồng kinh tế đối với các đối tác nước ngoài; xử lý đồ gỗ, hàng mây tre đan xuất
khẩu, sử dụng trong các cơ sở vui chơi, giải trí; Thuốc bảo vệ thực vật ngoài Danh
mục hoặc chưa có trong Danh mục được phép sử dụng ở Việt Nam nhập khẩu để gia
công trong các hợp đồng kinh tế với nước ngoài thì nộp bản sao hợp pháp Giấy
chứng nhận lưu hành tự do (CFS) tại nước xuất khẩu;
e) Trường hợp nhập
khẩu thuốc xông hơi khử trùng, phải nộp bản sao hợp pháp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hành nghề xông hơi khử trùng.
2. Trình tự thực hiện
a) Nộp hồ sơ
Tổ chức, cá nhân có
thuốc bảo vệ thực vật đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu nộp trực tiếp hoặc gửi
qua đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ cho Cục Bảo vệ thực vật theo quy định tại khoản 1, Điều 17 của Thông tư 38/2010/TT-BNNPTNT.
b) Thẩm định hồ sơ và
cấp Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật
- Trong thời hạn năm
(05) ngày làm việc từ khi nhận hồ sơ, Cục Bảo vệ thực vật thẩm định hồ sơ, nếu
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì cấp Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu
quy định tại Phụ lục 7 của Thông tư 38/2010/TT-BNNPTNT.
- Trường hợp hồ sơ
đăng ký chưa đầy đủ, hợp lệ trong vòng (05) ngày làm việc từ khi nhận hồ sơ,
Cục Bảo vệ thực vật thông báo cho tổ chức, cá nhân những nội dung cần bổ sung,
hoàn chỉnh theo hồ sơ quy định.
Trường hợp hồ sơ
không hợp lệ, Cục Bảo vệ thực vật thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết
và nêu rõ lý do về việc không cấp Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật”.
8. Khoản
6 của Điều 47 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“6. Việc kiểm tra nhà
nước về chất lượng thuốc bảo vệ thực vật và dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
trong nông sản lưu thông trên thị trường được thực hiện theo Luật Chất lượng
sản phẩm, hàng hóa và Thông tư số 16/2009/TT-BKHCN ngày 02 tháng 6 năm 2009
Hướng dẫn kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường”.
9.
Bổ sung Điều 48a
“Điều 48a. Trình tự
và cách thức thực hiện
1. Gửi mẫu
Tổ chức, cá nhân có
thuốc bảo vệ thực vật cần kiểm định chất lượng hoặc nông sản muốn kiểm tra dư
lượng thuốc bảo vệ thực vật (gọi chung là mẫu) gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường
bưu điện một lượng mẫu theo quy định về tiêu chuẩn lấy mẫu để kiểm định, phiếu
yêu cầu kiểm định được qui định bởi các tổ chức kiểm định và Biên bản lấy mẫu
(nếu có).
Người nhận mẫu xem
xét phiếu yêu cầu, kiểm tra tình trạng mẫu và hẹn thời gian trả kết quả theo
quy định.
2. Kiểm định và cấp
kết quả kiểm định
Trong thời gian từ 3
đến 15 ngày làm việc từ khi nhận được mẫu, các tổ chức kiểm định thông báo kết
quả kiểm định. Trường hợp phải kéo dài thời gian kiểm định thì thông báo ngay
và bàn bạc với tổ chức, cá nhân có mẫu cần kiểm định”.
10.
Sửa đổi, bổ sung Phụ lục
Bổ sung Phụ lục 1,
Mẫu đơn đăng ký khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật, ban hành kèm theo Thông tư
này.
Sửa đổi, bổ sung Phụ
lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 38/2010/TT-BNNPTNT thành Phụ lục 2 Mẫu đơn
đăng ký thuốc bảo vệ thực vật ban hành kèm theo Thông tư này.
11.
Bãi bỏ
Điều 13, khoản 1, 2 Điều 15 Thông tư 38/2010/TT-BNNPTNT
Điều 2. Sửa đổi, bổ
sung
Điều 6 của Thông tư số 77/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/12/2009 quy định về kiểm tra nhà nước chất lượng
thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (Thông tư số 77/2009/TT-BNNPTNT)
“Điều 6. Hồ sơ đăng
ký kiểm tra chất lượng
1. Hồ sơ đăng ký kiểm
tra chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu gồm:
a) Giấy “Đăng ký kiểm
tra nhà nước về chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu” theo mẫu quy định
tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 77/2009/TT-BNNPTNT. Số lượng hai (02)
bản.
b) Bản photocopy các
giấy tờ sau:
- Hợp đồng mua bán;
- Giấy phép nhập khẩu
(đối với thuốc bảo vệ thực vật hạn chế sử dụng);
- Danh mục hàng hoá
kèm theo (packing list): Ghi rõ số lượng đăng ký, mã hiệu của từng lô hàng
(batch No);
- Hoá đơn hàng hoá;
- Vận đơn (đối với
trường hợp hàng hoá nhập theo đường biển hoặc đường sắt);
- Giấy chứng
nhận xuất xứ;
- Giấy chứng
nhận chất lượng hàng hoá của lô hàng (nếu có)”.
Điều 3. Sửa đổi, bổ
sung một số nội dung của Quyết định số 16/2004/QĐ –BNN –BVTV ngày 20/4/2004 Ban
hành quy định về các thủ tục kiểm tra vật thể và lập hồ sơ kiểm dịch thực vật
1.
Bãi bỏ mục thời gian có hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật nhập
khẩu, quá cảnh và vận chuyển nội địa tại Mẫu số 7 ban hành kèm theo Quyết định
số 16/2004/QĐ –BNN –BVTV .
Sửa đổi, bổ sung Mẫu số
7 ban hành kèm theo Quyết định số 16/2004/QĐ-BNN- BVTV ngày 20/4/2004, thành Phụ
lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
2.
Bãi bỏ Mẫu số 13 Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật sau nhập khẩu ban hành kèm
theo Quyết định số 16/2004/QĐ-BNN-BVTV ngày 20/4/2004.
Điều 4. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 45 (bốn mươi lăm) ngày kể từ ngày ký.
2. Cục trưởng Cục Bảo
vệ thực vật, Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này./.
Nơi nhận:
-
Như điều 4;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Công báo và Website CP;
- Lưu: VT, BVTV, PC
|
BỘ TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|
FILE
ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|