Thông tư 18/2000/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 73/1999/NĐ-CP về chế độ tài chính khuyến khích đối với các cơ sở ngoài công lập trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 18/2000/TT-BTC
Ngày ban hành 01/03/2000
Ngày có hiệu lực 01/01/2000
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Nguyễn Thị Kim Ngân
Lĩnh vực Giáo dục

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 18/2000/TT-BTC

Hà Nội, ngày 01 tháng 3 năm 2000

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 18/2000/TT-BTC NGÀY 01 THÁNG 03 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 73/1999/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ NGÀY 19/8/1999 VỀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH KHUYẾN KHÍCH ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ NGOÀI CÔNG LẬP TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HOÁ, THỂ THAO

Căn cứ Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao;
Để khuyến khích các tổ chức và cá nhân huy động các nguồn lực nhằm xã hội hoá các dịch vụ giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao; Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều về chế độ tài chính khuyến khích đối với các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao như sau:

I- ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ KHUYẾN KHÍCH VỀ TÀI CHÍNH

1- Các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao ( sau đây gọi là các cơ sở ngoài công lập) bao gồm cơ sở bán công, cơ sở dân lập và cơ sở tư nhân được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định tại Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ.

2- Các cơ sở ngoài công lập đã được thành lập và hoạt động hợp pháp trước ngày Nghị định số 73/1999/NĐ-CP có hiệu lực và đang trong thời gian còn được hưởng ưu đãi theo quy định tại Nghị định này.

II- CHẾ ĐỘ KHUYẾN KHÍCH VỀ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚICÁC ĐƠN VỊ NGOÀI CÔNG LẬP

1- Về cơ sở vật chất, đất đai:

1.1. Các cơ sở ngoài công lập được ưu tiên thuê nhà, cơ sở hạ tầng thuộc sở hữu Nhà nước; được Nhà nước giao đất không thu tiền để xây dựng trường học, bệnh viện, cơ sở y tế, cơ sở dạy nghề, ký túc xá, sân vận động, nhà thi đấu, bể bơi, trung tâm luyện tập, nhà văn hoá, rạp biểu diễn, thư viện, nhà triển lãm; Đối với những trường hợp đang phải trả tiền thuê đất cho Nhà nước thì được miễn nộp tiền thuê từ ngày 1/1/2000.

1.2. Các đơn vị công lập được cấp có thẩm quyền quyết định chuyển sang cơ sở bán công ( chuyển một phần hay toàn bộ) thì cơ sở bán công được tiếp tục quản lý và sử dụng phần tài sản do Nhà nước đã đầu tư ( kể cả đất và tài sản trên đất) trên cơ sở kiểm kê, đánh giá lại theo thời giá và xác định đó là phần vốn góp của Nhà nước. Việc tiếp nhận và bàn giao tài sản giữa đơn vị công lập và cơ sở bán công thực hiện theo quy định tại Thông tư số 43/TC-QLCS ngày 31/7/1996 của Bộ Tài chính.

1.3 Thủ tục để được xét hưởng ưu đãi thuê nhà, cơ sở hạ tầng thuộc sở hữu Nhà nước hoặc giao đất không thu tiền:

+ Quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ( bản sao có ký tên đóng dấu của cơ sở hoặc bản sao có công chứng ).

+ Văn bản đề nghị được thuê nhà, cơ sở hạ tầng thuộc sở hữu Nhà nước (đối với nơi có nhà, cơ sở hạ tầng) hoặc đề nghị được giao đất không thu tiền (đối với nơi còn quỹ đất). Nội dung văn bản ghi rõ: Họ và tên; địa chỉ; dự kiến địa điểm và thời gian xin thuê, xin cấp đất theo quy định tại điểm 1.1 nói trên, cam kết về việc sử dụng nhà, đất, cơ sở hạ tầng đúng mục đích.

Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm ưu tiên xem xét giải quyết để các cơ sở ngoài công lập được thuê hoặc được giao đất không thu tiền.

2- Về thuế, phí, lệ phí:

- Việc miễn giảm thuế, phí, lệ phí được thực hiện theo Điều 9; Điều 10; Điều 11; Điều 12; Điều 13; Điều 14 và Điều 15 của Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ và các văn bản pháp luật thuế hiện hành.

- Việc xác định các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn để được hưởng các ưu đãi miễn giảm thuế theo danh mục B và danh mục C ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi).

- Thủ tục xin miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp :

Để được hưởng miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, các đơn vị ngoài công lập phải gửi hồ sơ đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý đề nghị được hưởng các ưu đãi về thuế. Hồ sơ gồm:

+ Văn bản đề nghị được hưởng các mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp.

+ Quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ( bản sao có ký tên đóng dấu của cơ sở hoặc bản sao có công chứng ).

+ Tờ khai đăng ký thuế.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thuế trực tiếp quản lý phải ra quyết định về việc thực hiện miễn, giảm thuế và thời hạn được miễn giảm thuế.

Hàng năm khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cơ quan thuế phải thông báo chính thức số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, số thuế được miễn, giảm. Nếu số thuế cơ sở ngoài công lập đã nộp trong năm chưa đủ so với số thuế phải nộp ghi trong thông báo thuế thì cơ sở phải nộp đủ số thuế còn thiếu theo đúng thời hạn ghi trong thông báo thuế, trường hợp số thuế đã nộp trong năm thừa so với số thuế ghi trong thông báo thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.

3. Nhà nước tài trợ lại tiền thuế thu nhập doanh nghiệp.

Việc tài trợ lại thuế thu nhập doanh nghiệp theo nguyên tắc:

Số thuế Nhà nước tài trợ lại tối đa bằng số thuế cơ sở ngoài công lập đã nộp vào ngân sách Nhà nước. Hàng năm, căn cứ vào quyết toán thuế năm trước của cơ sở, Sở Tài chính Vật giá xem xét cấp lại trực tiếp cho cơ sở

3.1 Đối với các cơ sở ngoài công lập :

[...]