BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
18/1997/TC-CSTC
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 4 năm 1997
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 18/1997/ TC-CSTC NGÀY 9 THÁNG 4 NĂM 1997
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG THÍ ĐIỂM CHO KHU VỰC CỬA KHẨU MÓNG CÁI
Chấp hành Quyết định số 675/TTg
ngày 18 tháng 9 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng thí điểm một số
chính sách tại khu vực cửa khẩu Móng cái, Tỉnh Quảng Ninh. Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện các chế độ tài chính áp dụng thí điểm đối với khu vực cửa khẩu Móng
cái như sau:
I/ NHỮNG ƯU
ĐÃI VỀ TIỀN THUÊ ĐẤT, MẶT NƯỚC;ƯU ĐÃI VỀ THUẾ
1. Những ưu đãi
về tiền thuê đất, mặt nước:
Theo quy định tại khoản 1, Điều
3, Quyết định số 675/TTg ngày 18 tháng 9 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ, các
doanh nghiệp khi thuê đất và mặt nước được giảm 50% giá thuê đất, mặt nước so với
mức giá hiện hành đang áp dụng tại khu vực cửa khẩu Móng Cái, cụ thể là:
a - Đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài:
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài được thành lập và hoạt động tại khu vực cửa khẩu Móng Cái, khi thuê
đất, mặt nước của Nhà nước được giảm 50% giá thuê đất, mặt nước so với giá cho
thuê đất, mặt nước đang áp dụng tại khu vực cửa khẩu Móng Cái phù hợp với các
quy định về xác định giá cho thuê mặt đất, mặt nước tại Quyết định số 1417
TC/TCĐN ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Mức giá nêu trên là căn cứ để Bộ
Kế hoạch và Đầu tư xác định số tiền thuê đất, mặc nước mà doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài phải trả và ghi vào giấy phép đầu tư.
Mọi ưu đãi về miễn, giảm tiền
thuê đất, mặt nước khác vẫn theo quy định tại Quyết định số 1417 TC/TCĐN ngày
31 tháng 12 năm 1994 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, nhưng được tính toán trên cơ sở
số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải trả đã xác định ở trên.
b - Đối với doanh nghiệp trong
nước:
Các doanh nghiệp trong nước thuộc
mọi thành phần kinh tế được thành lập và hoạt động tại khu vực cửa khẩu Móng Cái
khi thuê đất, mặt nước của Nhà nước được giảm 50% giá thuê đất, mặt nước so với
giá cho thuê đất, cho thuê mặt nước đang áp dụng tại khu vực cửa khẩu Móng Cái
theo quy định tại Quyết định số 1357 TC/QĐ/TCT ngày 30 tháng 12 năm 1995 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
Mọi ưu đãi về miễn giảm tiền
thuê đất, mặt nước khác vẫn theo quy định tại Quyết định số 1357 TC/QĐ/TCT ngày
30 tháng 12 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, nhưng được tính toán trên cơ sở
số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải trả đã xác định ở trên.
2. Những ưu đãi
về thuế lợi tức, thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, các loại thuế khác:
a. Thuế lợi tức:
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thực hiện nộp thuế lợi tức theo thuế suất quy định tại giấy phép đầu
tư; các doanh nghiệp trong nước áp dụng thuế suất, thuế lợi tức quy định cho từng
ngành nghề theo quy định tại Luật thuế lợi tức, Luật khuyến khích đầu tư trong
nước trong thời gian hoạt động của doanh nghiệp.
Trong thời hạn 4 năm kể từ khi
doanh nghiệp bắt đầu phải nộp thuế lợi tức, doanh nghiệp chỉ phải nộp thuế lợi
tức với mức thuế suất thấp nhất trong khung thuế suất theo quy định phù hợp với
từng loại hình doanh nghiệp theo đúng quy định tại khoản 2, Điều 3, Quyết định
số 675/TTg ngày 18 tháng 9 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể là:
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài được áp dụng thuế suất thuế lợi tức 10% (thuế suất thấp nhất theo
quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam) trong thời hạn 4 năm kể từ
khi doanh nghiệp bắt đầu phải nộp thuế lợi tức theo quy định hiện hành của Luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Các doanh nghiệp trong nước được
áp dụng thuế suất thuế lợi tức 25% (thuế suất thấp nhất theo quy định của Luật
thuế lợi tức) trong thời hạn 4 năm kể từ khi doanh nghiệp bắt đầu phải nộp thuế
lợi tức theo quy định hiện hành của Luật thuế lợi tức.
Trường hợp các doanh nghiệp
trong nước thuộc đối tượng được hưởng các ưu đãi theo quy định của Luật khuyến
khích đầu tư trong nước thì nộp thuế lợi tức với thuế suất 25% trong thời hạn 4
năm kể từ khi doanh nghiệp bắt đầu phải nộp thuế lợi tức theo quy định hiện
hành của Luật khuyến khích đầu tư trong nước.
Mọi ưu đãi về giảm thuế lợi tức
sau khi kết thúc thời hạn miễn thuế lợi tức vẫn theo quy định hiện hành tại các
Luật thuế lợi tức, Luật khuyến khích đầu tư trong nước, Luật đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam, nhưng được tính toán trên cơ sở thế suất xác định ở trên trong thời
hạn thuế suất đó được áp dụng.
Hết thời hạn 4 năm áp dụng thuế
suất ưu đãi theo quy định trên đây các doanh nghiệp phải nộp thuế lợi tức theo
thuế suất thông thường áp dụng cho doanh nghiệp theo đúng các quy định của Luật
thuế lợi tức, Luật khuyến khích đầu tư trong nước, Luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam.
b. Thuế chuyển lợi nhuận ra nước
ngoài:
Theo quy định tại khoản 4, Điều
3, Quyết định số 675/TTg ngày 18 tháng 9 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ, các
chủ đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập doanh nghiệp và kinh doanh tại khu vực
cửa khẩu Móng Cái nếu chuyển lợi nhuận ra nước ngoài thì chỉ phải nộp thuế chuyển
lợi nhuận ra nước ngoài với thuế suất 5% (áp dụng cho chủ đầu tư lựa chọn để hưởng
các ưu đãi đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước hoặc theo Luật đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam).
Thuế suất thuế chuyển lợi nhuận
ra nước ngoài theo quy định trên đây là căn cứ để ghi vào giấy phép đầu tư vào
khu vực cửa khẩu Móng Cái.
c. Các loại thuế khác:
Mọi ưu đãi về miễn, giảm các loại
thuế khác vẫn theo các quy định hiện hành tại các Luật thuế, Luật khuyến khích
đầu tư trong nước, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
3. Các chủ đầu
tư trong nước và ngoài nước đã đầu từ vào khu vực cửa khẩu Móng Cái trước ngày
có hiệu lực của Quyết định số 675/TTg ngày 18 tháng 9 năm 1996 của Thủ tướng
Chính phủ, nếu đang trong thời hạn hưởng các ưu đãi đầu tư theo các quy định hiện
hành thì kể từ khi Thông tư này có hiệu lực thi hành, được chuyển sang hưởng
các ưu đãi đầu tư quy định tại Thông tư này trong thời gian còn lại.
4. Tất cả các
hoạt động đầu tư của doanh nghiệp tại khu vực cửa khẩu Móng Cái đều được hưởng
các ưu đãi theo quy định tại Thông tư này.
5. Trình tự, thủ
tục để xin hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định tại Thông tư này thực hiện
theo đúng các quy định hiện hành về trình tự, thủ tục để xin hưởng các ưu đãi về
tiền thuê đất, ưu đãi về thuế quy định tại các văn bản hiện hành về thuê đất, mặt
nước, về chế độ thuế.
II/ NHỮNG QUY
ĐỊNH VỀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI
Theo quy định tại Điều 4, Quyết
định số 675/TTg ngày 18 tháng 9 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ, việc huy động
vốn được thực hiện cụ thể như sau:
- Các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế đầu tư phát triển các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, xây dựng
cơ sở hạ tầng tại khu vực cửa khẩu Móng Cái được huy động mọi nguồn vốn trong
và ngoài nước bằng các hình thức thích hợp như vay ngân hàng, vay các tổ chức
và cá nhân, phát hành trái phiếu doanh nghiệp theo quy định của Pháp luật hiện
hành để tạo nguồn vốn phát triển kinh doanh.
Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình được phép áp dụng các
hình thức huy động vốn thích hợp như phát hành trái phiếu công trình, phát hành
xổ số kiến thiết loại đặc biệt để huy động vốn đầu tư cho các công trình tại
khu vực cửa khẩu Móng Cái (sau khi Bộ Tài chính thoả thuận bằng văn bản), huy động
lao động công ích của nhân dân... để xây dựng các cơ sở hạ tầng cho khu vực cửa
khẩu Móng Cái theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành và phải đảm bảo
các điều kiện sau:
- Việc huy động vốn phải được Hội
đồng nhân dân Tỉnh Quảng Ninh thông qua về biện pháp huy động, mức vốn huy động...;
- Số vốn huy động được chỉ được
sử dụng để đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng tại khu vực cửa khẩu Móng Cái;
- Vốn huy động phải được quản lý
theo đúng các quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản;
- Thực hiện quyết toán riêng số
vốn huy động để xây dựng các cơ sở hạ tầng tại khu vực cửa khẩu Móng Cái trong
tổng quyết toán chung về thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh.
III/ NHỮNG
QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG
TẠI KHU VỰC CỬA KHẨU MÓNG CÁI
1. Công ty xây dựng và phát triển
cơ sở hạ tầng hoạt động tại khu vực cửa khẩu Móng Cái được thuê đất trong khu vực
cửa khẩu Móng Cái để xây dựng cơ sở hạ tầng và cho các nhà đầu tư trong và
ngoài nước thuê lại theo giá thoả thuận sau khi đã có cơ sở hạ tầng.
Công ty xây dựng và phát triển
cơ sở hạ tầng được phép thu một lần tiền cho thuê lại đất đã xây dựng cơ sở hạ
tầng trong nhiều năm nhưng tối đa không vượt quá mốc thời gian Công ty được
phép hoạt động quy định trong giấy phép kinh doanh của Công ty.
2. Trường hợp công ty xây dựng
và phát triển cơ sở hạ tầng thu một lần tiền cho thuê lại đất đã xây dựng cơ sở
hạ tầng trong nhiều năm, phải thực hiện nghĩa vụ thuế như sau:
- Thuế doanh thu: Nộp thuế doanh
thu cho toàn bộ số doanh thu phát sinh do cho thuê lại đất tại thời điểm phát
sinh doanh thu theo quy định của Luật thuế doanh thu.
- Thuế lợi tức: Hàng năm cơ quan
thuế xác định doanh thu thực tế về cho thuê lại đất, các chi phí hợp lý, hợp lệ
tương ứng phát sinh trong năm (chi phí về lương, chi phí khấu hao tài sản cố định,
chi phí giao dịch, tiền thuê đất phải trả...) theo đúng quy định của Luật thuế
lợi tức để xác định thuế lợi tức phải nộp.
3. Công ty xây dựng và phát triển
cơ sở hạ tầng được hưởng mọi ưu đãi về tiền thuê mặt đất, mặt nước, ưu đãi về
thuế và các ưu đãi khác (nếu có) theo các quy định tại Thông tư này và các quy
định hiện hành khác.
IV/ QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG
Ở KHU VỰC CỬA KHẨU MÓNG CÁI
Theo quy định tại Điều 5, Quyết
định số 657/TTg ngày 18 tháng 9 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ, trong giai đoạn
1996 - 2000, việc đầu tư riêng của Nhà nước cho khu vực cửa khẩu Móng Cái hàng
năm được thực hiện như sau:
1. Lập kế hoạch vốn đầu tư cho
khu vực cửa khẩu Móng Cái:
Căn cứ vào dự toán thu ngân sách
Nhà nước từ địa bàn khu vực cửa khẩu Mông Cái đã được Hội đồng nhân dân Tỉnh Quảng
Ninh duyệt trong dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh Quảng Ninh, Uỷ ban nhân tỉnh
Quảng Ninh đề nghị mức vốn Nhà nước đầu tư riêng hàng năm qua ngân sách Tỉnh
cho khu vực cửa khẩu Móng Cái (chi tiết cho từng công trình đầu tư và được xếp
theo thứ tự ưu tiên) gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xem xét.
Trên cơ sở dự toán thu ngân sách
Nhà nước trên địa bàn khu vực cửa khẩu Móng Cái và đề nghị của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Quảng Ninh, Bộ Tài chính xác định tổng số vốn ngân sách Nhà nước đầu tư
riêng mỗi năm cho khu vực cửa khẩu Móng Cái nhưng không dưới 50% tổng số thu
ngân sách Nhà nước hàng năm trên địa bàn khu vực cửa khẩu Móng Cái. Số vốn đầu
tư này Bộ Tài chính sẽ cấp qua Sở Tài chính - Vật giá Tỉnh Quảng Ninh để đầu tư
cho khu vực cửa khẩu Móng Cái.
Bộ Tài chính thoả thuận với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư về vốn đầu tư cho từng công trình, tổng số vốn đầu tư và các vấn
đề liên quan khác trước khi Bộ Kế hoạch và Đầu tư ra quyết định phê duyệt kế hoạch
đầu tư cả giai đoạn 1996 - 2000 và kế hoạch đầu tư hàng năm bằng số vốn ngân
sách cấp riêng cho Tỉnh Quảng Ninh.
Căn cứ vào thông báo của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư về mức vốn đầu tư từng năm từ ngân sách trung ương cho khu vực
cửa khẩu Móng Cái, Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh có trách nhiệm lập kế hoạch
sử dụng vốn đầu tư theo từng quý gửi Bộ Tài chính (chậm nhất vào ngày 20 của
tháng cuối quý trước).
Trên cơ sở kế hoạch vốn đầu tư cả
năm, kế hoạch sử dụng vốn từng quý do địa phương lập và khả năng của ngân sách
trung ương ở từng thời điểm, Bộ Tài chính xác định và thông báo kế hoạch cấp vốn
hàng quý cho Uỷ ban nhân dân Tỉnh Quảng Ninh.
Số vốn Nhà nước đầu tư cho khu vực
cửa khẩu Móng Cái qua ngân sách Tỉnh được xác định trên cơ sở dự toán số thu
ngân sách hàng năm trên địa bàn khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái (không kể các khoản
thu không giao trong cân đối ngân sách như các khoản ghi thu về học phí, viện
phí, viện trợ, đóng góp của nhân dân...) và được xem xét lại vào năm sau trên
cơ sở số thu thực tế năm trước để điều chỉnh vào kế hoạch đầu tư vốn năm sau,
trường hợp số thực thu trong năm vượt hay hụt so với dự toán thu giao đầu năm
thì phần chênh lệch sẽ được điều chỉnh vào mức vốn đầu tư năm sau. Số vốn đầu
tư này coi như phần trợ cấp có mục tiêu của ngân sách trung ương cho Tỉnh,
không tính vào nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.
Riêng số vốn đầu tư năm 1996 từ
ngân sách Trung ương cho khu vực cửa khẩu Móng Cái qua ngân sách Tỉnh, Uỷ ban
nhân dân Tỉnh Quảng Ninh làm việc cụ thể với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư về số vốn và mục đích sử dụng cụ thể số vốn này để Bộ Tài chính quyết định.
2. Trình tự, thủ tục, phương thức
cấp phát, chế độ báo cáo và quyết toán vốn đầu tư cho khu vực cửa khẩu Móng
Cái:
Theo kế hoạch sử dụng vốn đầu tư
cả năm và hàng quý được duyệt, Bộ Tài chính (ngân sách Trung ương) cấp cho Uỷ
ban nhân dân Tỉnh Quảng Ninh (ngân sách địa phương), Uỷ ban nhân dân Tỉnh Quảng
Ninh chuyển vốn cho các công trình đầu tư (số vốn Nhà nước đầu tư cho khu vực cửa
khẩu Móng Cái qua ngân sách Tỉnh).
Mọi khoản vốn ngân sách trung
ương cấp cho Uỷ ban nhân Tỉnh Quảng Ninh chỉ sử dụng cho mục đích xây dựng các
cơ sở hạ tầng trong danh mục được Bộ Kế hoạch và Đầu tư duyệt và phải được quản
lý theo đúng các quy định hiện hành về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Số vốn đầu tư cho khu vực cửa khẩu
Móng Cái qua ngân sách Tỉnh được quyết toán chung vào quyết toán ngân sách địa
phương nhưng ghi một phần riêng cho các công trình đầu tư ở Móng cái (gồm cả
nguồn vốn ngân sách cấp riêng và nguồn vốn do Tỉnh huy động).
Hàng quý, Tỉnh có trách nhiệm
báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình thực hiện đầu tư xây dựng,
cấp phát vốn cho từng công trình, cuối năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả
thực hiện cả năm.
Trình tự, thủ tục, phương thức cấp
phát, chế độ báo cáo và quyết toán vốn đầu tư thực hiện theo chế độ hiện hành.
V/ TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 18-9-1996, mọi quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.