Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 1417/TC/TCĐN năm 1994 về tiền cho thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 1417/TC/TCĐN
Ngày ban hành 31/12/1994
Ngày có hiệu lực 01/01/1995
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Hồ Tế
Lĩnh vực Bất động sản

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1417/TC/TCĐN

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 1994

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ TIỀN CHO THUÊ MẶT ĐẤT, MẶT NƯỚC, MẶT BIỂN ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM 

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29/12/1987, các Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 30/06/1990 và ngày 23/12/1993;
Căn cứ Luật đất đai ngày 23/12/1993;
Căn cứ Nghị định số 178/CP của Chính phủ ngày 28 tháng 10 năm 1994 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính;
Căn cứ vào Uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 7283/KTN của Chính phủ ngày 27/12/1994;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy định về tiền cho thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 2: Quyết định này thay thế cho Quyết định 210 A/TC - VP của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 01 tháng 04 năm 1990 và Thông tư 50 TC/TCĐN của Bộ Tài chính ngày 03 tháng 7 năm 1993.

Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1995.

 

 

Hồ Tế

(Đã ký)

 

BẢN QUY ĐỊNH

VỀ TIỀN CHO THUÊ MẶT ĐẤT, MẶT NƯỚC, MẶT BIỂN ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1417 TC/TCĐN ngày 31 tháng 12 năm 1994  của Bộ trưởng Bộ Tài chính).

Điều 1: Các xí nghiệp liên doanh (XNLD), xí nghiệp 100% vốn nước ngoài và các bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh (gọi tắt là xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) được Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam cho thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển để sử dụng đều phải nộp tiền thuê theo quy định này.

Trong trường hợp là Hợp đồng hợp tác kinh doanh chia sản phẩm theo điều 75 Nghị định số 18/CP ngày 16/4/1993 của Chính phủ mà tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển đã được tính gộp vào phần sản phẩm được chia cho bên Việt Nam, thì các bên nước ngoài không phải trả tiền thuê theo bản quy định này. Khi tiêu thụ sản phảm được chia bên Việt Nam có trách nhiệm nộp khoản tiền thuê này vào Ngân sách Nhà nước.

Điều 2: Tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển được tính hàng năm trên một đơn vị diện tích và toàn bộ diện tích theo hợp đồng hoặc các văn bản quy định của Nhà nước.

Điều 3: Mức tiền cho thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển trên một đơn vị diện tích được quy định như sau:

3.1 - Tiền thuê đất tại các đô thị:

3.1.1- Khung mức tiền thuê đất áp dụng cho các nhóm đô thị:

Tiền thuê đất trong nội các thành phố, thị xã, thị trấn, khu du lịch, khu công nghiệp tập trung và các điểm đầu mối giao thông, đất đang canh tác nông nghiệp, khu dân cư nông thôn và đất chuyên dùng được Chính phủ và UBND Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương quy hoạch thay đổi mục đích sử dụng để dùng vào các mục tiêu sản xuất công nghiệp, dịch vụ, du lịch (dưới đây gọi tắt là đô thị), áp dụng khung mức tiền thuê đất như sau:

Nhóm 1: 1,70 - 13,6 USD/m2/năm.

Nhóm 2: 1,50 - 12,0 USD/m2/năm.

Nhóm 3: 1,125 - 9,0 USD/m2/năm.

Nhóm 4: 1,75 - 6,0 USD/m2/năm.

Nhóm 5: 0,375 - 3,0 USD/m2/năm.

(Danh mục các đô thị theo phụ lục số 1 đính kèm)

3.1.2- Cách xác định mức tiền cho thuê đất:

Tiền cho Mức cơ bản Hệ số Hệ số Hệ số

[...]