BỘ
TÀI CHÍNH
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số:
175/2009/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2009
|
THÔNG TƯ
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 83/2007/TT-BTC
NGÀY 16/7/2007 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ
09/2007/QĐ-TTG NGÀY 19/01/2007 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC SẮP XẾP LẠI, XỬ
LÝ NHÀ, ĐẤT THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng
01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở
hữu nhà nước;
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung về việc sắp xếp lại, xử
lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày
16 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài chính như sau:
Điều 1. Sửa
đổi điểm b khoản 1.1 mục 1 phần I như sau:
“b) Công ty nhà nước thuộc Trung
ương và địa phương quản lý, gồm: Tổng công ty nhà nước, Công ty nhà nước, Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước sở hữu 100% vốn (sau đây gọi
chung là công ty nhà nước);”
Điều 2. Sửa
đổi điểm b khoản 4.1 mục 4 phần II như sau:
“b) Giá khởi điểm bán tài sản
trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức đấu giá được xác định
như sau:
Giá bán tài sản trên đất phải bảo
đảm phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh giá lại, không thấp
hơn giá xây dựng tài sản mới cùng loại do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
nhân với tỷ lệ chất lượng còn lại tại thời điểm xác định giá bán tài sản trên đất.
Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền
sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất
theo mục đích sử dụng mới, không thấp hơn giá đất cùng loại do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
Cơ quan, đơn vị có nhà, đất được
phép bán, chuyển nhượng thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá
tài sản để xác định giá bán tài sản trên đất và giá chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, gửi Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp không thuê được tổ chức có
đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá tài sản thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan thành lập Hội đồng để xác định giá bán tài sản
trên đất và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt hoặc ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt giá khởi điểm và kết
quả bán đấu giá.”
Điều 3. Sửa
đổi khoản 4.2 mục 4 phần II như sau:
“4.2. Việc bán tài sản trên đất,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức chỉ định quy định tại khoản 4 Điều
1 Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg được hướng dẫn cụ thể như sau:
4.2.1. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định
tại Điều 19 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước, quyết định việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất
bằng hình thức chỉ định trong các trường hợp sau:
a) Sau thời hạn thông báo bán đấu
giá theo quy định mà chỉ có một tổ chức hoặc cá nhân đăng ký mua tài sản trên đất,
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
b) Tổ chức, cá nhân đăng ký mua
tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để sử dụng cho mục đích
xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao,
môi trường phù hợp với quy hoạch được duyệt thì tổ chức, cá nhân đó được mua chỉ
định. Trường hợp có nhiều tổ chức, cá nhân cùng đăng ký mua tài sản trên đất,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho mục đích xã hội hóa thuộc các lĩnh vực nêu
trên thì thực hiện đấu giá theo quy định của pháp luật giữa các đối tượng tham
gia đăng ký;
c) Tổ chức, cá nhân đăng ký mua
tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất
đang thuê của tổ chức có chức năng cho thuê nhà, đất (Công ty quản lý kinh
doanh nhà, Công ty kho bãi, Công ty dịch vụ công ích) để sử dụng vào mục đích
phù hợp với quy hoạch được duyệt và theo phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất
thuộc sở hữu nhà nước của tổ chức cho thuê đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt.
Ngoài các trường hợp nêu trên, nếu
cần thiết phải bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình
thức chỉ định, cơ quan chủ quản thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối
với cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương quản lý) hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối
với cơ sở nhà, đất thuộc địa phương quản lý) đề nghị Bộ Tài chính trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
4.2.2. Giá bán tài sản trên đất,
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức chỉ định được xác định như
sau:
Giá bán tài sản trên đất phải bảo
đảm phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh giá lại, không thấp
hơn giá xây dựng tài sản mới cùng loại do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
nhân với tỷ lệ chất lượng còn lại tại thời điểm xác định giá bán tài sản trên đất.
Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền
sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất
theo mục đích sử dụng mới, không thấp hơn giá đất cùng loại do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
Cơ quan, đơn vị có nhà, đất được
phép bán, chuyển nhượng thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá
tài sản để xác định giá bán tài sản trên đất và giá chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, gửi Sở Tài chính. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan thành lập Hội đồng để thẩm định giá bán tài sản trên đất và giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp không
thuê được tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá tài sản thì Hội đồng
xác định giá bán tài sản trên đất và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt giá bán tài sản trên đất và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất.”
Điều 4. Sửa
đổi, bổ sung mục 5 phần II như sau:
1. Sửa đổi
khoản 5.1 như sau:
“5.1. Đối với cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức được bán tài sản trên đất, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất:
5.1.1. Toàn bộ số tiền thu được
từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất được nộp vào tài khoản
tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) do cơ quan chủ quản
thuộc Trung ương làm chủ tài khoản (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp,
các tổ chức thuộc Trung ương quản lý); Sở Tài chính làm chủ tài khoản (đối với
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc địa phương quản lý).
5.1.2. Các chi phí liên quan được
chi trả từ số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng
đất gồm:
a) Chi phí đo vẽ nhà, đất;
b) Chi phí xác định giá và chi
phí tổ chức bán đấu giá;
c) Chi phí di dời theo chế độ
quy định, gồm:
- Chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp
đặt thiết bị, máy móc khi thực hiện di dời và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển,
lắp đặt;
- Chi phí hỗ trợ để di dời các hộ
gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà, đất (nếu có).
d) Các chi phí khác có liên
quan.
5.1.3. Cơ quan, đơn vị có nhà, đất
được phép bán, chuyển nhượng đề nghị Sở Tài chính xác định các khoản chi phí
quy định tại điểm 5.1.2 khoản này. Riêng chi phí hỗ trợ để di dời các hộ gia
đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà, đất do Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện (nơi có cơ sở nhà, đất) lập theo quy định
cụ thể về bồi thường, hỗ trợ của địa phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt, gửi Sở Tài chính để tổng hợp chung vào các khoản được chi trả
từ số tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Sở Tài chính thực hiện chi trả
các khoản chi phí cho các đối tượng có liên quan đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa
phương quản lý; có văn bản đề nghị chủ tài khoản chuyển tiền chi trả các khoản
chi phí cho các đối tượng có liên quan đối với cơ sở nhà, đất thuộc trung ương
quản lý.
5.1.4. Số tiền bán tài sản trên
đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất còn lại sau khi chi trả các chi phí quy định
tại điểm 5.1.2 khoản này, được quản lý, sử dụng theo thứ tự như sau:
a) Sử dụng để thực hiện dự án đầu
tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
b) Hỗ trợ di dời các hộ gia
đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà, đất khác của cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc cùng phạm vi quản lý của Bộ,
ngành, địa phương. Cơ quan chủ quản (thuộc Trung ương hoặc địa phương) có văn bản
đề nghị Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện (nơi có cơ sở nhà,
đất) xác định chi phí hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại
điểm 5.1.3 khoản này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
c) Nộp ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
5.1.5. Thẩm quyền quyết định số
tiền được sử dụng quy định tại điểm 5.1.4 khoản này như sau:
a) Đối với số tiền được sử dụng
quy định tại tiết a điểm 5.1.4 khoản này do Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc Trung ương quản lý), Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ
chức thuộc địa phương quản lý) quyết định trên cơ sở đề nghị của cơ quan chủ quản
thuộc Trung ương hoặc Sở Tài chính, nhưng không vượt quá tổng mức đầu tư của dự
án đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
b) Đối với số tiền được sử dụng
quy định tại tiết b điểm 5.1.4 khoản này do cơ quan chủ quản thuộc Trung ương hoặc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trên cơ sở kết quả phê duyệt chi phí hỗ trợ
để di dời các hộ gia đình, cá nhân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5.1.6. Việc quản lý, cấp phát,
quyết toán số tiền thực hiện dự án đầu tư quy định tại tiết a điểm 5.1.4 khoản
này thực hiện theo chế độ quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn
vốn ngân sách nhà nước.
Việc quản lý, cấp phát, quyết
toán số tiền hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân (nếu có) quy định tại tiết
b điểm 5.1.4 khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước.
Chủ tài khoản tạm giữ tại Kho bạc
Nhà nước cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài khoản theo quy định của
pháp luật.
Số tiền cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp, các tổ chức sử dụng để thực hiện dự án đầu tư và số tiền hỗ trợ
di dời các hộ gia đình, cá nhân (nếu có) quy định tại điểm 5.1.4 khoản này được
hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước”.
2. Sửa đổi
khoản 5.2 như sau:
“5.2. Đối với công ty nhà nước được
bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
5.2.1. Tiền bán tài sản trên đất
được xác định cụ thể theo các trường hợp sau:
a) Trường hợp bán tài sản trên đất,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá thì tiền bán tài sản
trên đất trong giá trúng đấu giá là giá khởi điểm tổ chức bán đấu giá theo quy
định tại Điều 2 Thông tư này.
b) Trường hợp bán tài sản trên đất,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức chỉ định thì tiền bán tài sản
trên đất trong giá bán chỉ định đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo
quy định tại Điều 3 Thông tư này.
5.2.2. Công ty nhà nước được sử
dụng số tiền bán tài sản trên đất quy định tại điểm 5.2.1 khoản này theo quy định
của pháp luật về doanh nghiệp.
5.2.3. Số tiền thu được từ chuyển
nhượng quyền sử dụng đất được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước cấp
tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) do Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty
nhà nước thuộc Trung ương quản lý, Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với công
ty nhà nước thuộc địa phương quản lý.
5.2.4. Các chi phí liên quan được
chi trả từ số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm:
a) Chi phí đo vẽ nhà, đất;
b) Chi phí xác định giá và chi
phí tổ chức bán đấu giá;
c) Giá trị quyền sử dụng đất đã
được nhà nước giao vốn;
d) Chi phí di dời theo chế độ
quy định, gồm:
- Chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp
đặt thiết bị, máy móc khi thực hiện di dời và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển,
lắp đặt;
- Chi phí hỗ trợ để di dời các hộ
gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà, đất (nếu có).
đ) Chi phí hợp lý đầu tư vào đất
còn lại không có nguồn gốc ngân sách nhà nước. Chi phí này phải có đầy đủ hồ
sơ, chứng từ, thực tế chứng minh và được xác định bằng tổng chi phí hợp lý đầu
tư vào đất trừ đi số tiền đã phân bổ tương ứng với thời gian đã sử dụng đất,
bao gồm:
- Tiền sử dụng đất của thời hạn
chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp
trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ nộp tiền);
- Chi phí san lấp mặt bằng, chi
phí tôn tạo đất.
e) Các chi phí khác có liên
quan.
5.2.5. Việc xác định và chi trả
các khoản chi phí quy định tại điểm 5.2.4 khoản này được thực hiện theo quy định
tại điểm 5.1.3 khoản 1 Điều này.
5.2.6. Số tiền chuyển nhượng quyền
sử dụng đất còn lại sau khi chi trả các chi phí quy định tại điểm 5.2.4 khoản
này, được quản lý, sử dụng theo thứ tự như sau:
a) Trường hợp công ty nhà nước
có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư theo quy
định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
b) Nộp ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
5.2.7. Thẩm quyền quyết định và
mức hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư quy định tại tiết a điểm 5.2.6 khoản này
như sau:
Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với
công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc
có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với công ty nhà nước thuộc
địa phương quản lý) quyết định số tiền công ty nhà nước được hỗ trợ để thực hiện
dự án đầu tư nhưng không vượt quá tổng mức đầu tư của dự án đã được cấp có thẩm
quyền quyết định và không vượt quá:
a) 50% số tiền thu được (sau khi
chi trả các chi phí liên quan) đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành
phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;
b) 70% số tiền thu được (sau khi
chi trả các chi phí liên quan) đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh
còn lại.
5.2.8. Việc quản lý, cấp phát,
quyết toán số tiền hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư quy định tại tiết a điểm
5.2.6 khoản này thực hiện theo chế độ quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; được hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách
nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước và là vốn của ngân sách nhà nước đầu
tư tại công ty nhà nước.
Chủ tài khoản tạm giữ tại Kho bạc
Nhà nước cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài khoản theo quy định của
pháp luật.”
3. Bổ sung
khoản 5.3 như sau:
“5.3. Đối với công ty nhà nước
được chuyển mục đích sử dụng đất:
5.3.1. Trường hợp công ty nhà nước
trực tiếp sử dụng cơ sở nhà, đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử
dụng đất. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất được
xác định theo quy định tại điểm 4.2.2 khoản 4.2 Điều 3 Thông tư này. Việc xác định
số tiền sử dụng đất phải nộp khi chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy
định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất.
5.3.2. Toàn bộ số tiền thu được
khi chuyển mục đích sử dụng đất được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà
nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) do Sở Tài chính làm chủ tài khoản.
5.3.3. Các chi phí liên quan được
chi trả từ số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất gồm:
a) Chi phí đo vẽ nhà, đất;
b) Chi phí xác định giá;
c) Chi phí di dời theo chế độ
quy định, gồm:
- Chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp
đặt thiết bị, máy móc khi thực hiện di dời và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển,
lắp đặt;
- Chi phí hỗ trợ để di dời các hộ
gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà, đất (nếu có).
d) Các chi phí khác có liên
quan.
5.3.4. Việc xác định và chi trả
các khoản chi phí quy định tại điểm 5.3.3 khoản này được thực hiện theo quy định
tại điểm 5.1.3 khoản 1 Điều này.
5.3.5. Số tiền thu được khi chuyển
mục đích sử dụng đất còn lại sau khi chi trả các chi phí quy định tại điểm
5.3.3 khoản này, được quản lý, sử dụng theo thứ tự như sau:
a) Trường hợp công ty nhà nước
có cơ sở nhà, đất phải di dời do ô nhiễm môi trường nhưng được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất tại địa điểm đó và đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất,
kinh doanh tại địa điểm khác thì được hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư theo quy
định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
b) Nộp ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
5.3.6. Thẩm quyền quyết định và
mức hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư quy định tại tiết a điểm 5.3.5 khoản này
như sau:
Căn cứ tình hình thực tế tại địa
phương và số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất các cơ sở nhà, đất của
từng công ty nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định số tiền
công ty nhà nước được hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư sau khi được Hội đồng
nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao
cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; riêng đối với công ty nhà nước thuộc
Trung ương quản lý phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính trước
khi quyết định. Số tiền hỗ trợ không vượt quá tổng mức đầu tư của dự án đã được
cấp có thẩm quyền quyết định và không vượt quá:
a) 50% số tiền thu được (sau khi
chi trả các chi phí liên quan) đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành
phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;
b) 70% số tiền thu được (sau khi
chi trả các chi phí liên quan) đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh
còn lại.
5.3.7. Việc quản lý, cấp phát,
quyết toán số tiền hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư quy định tại tiết a điểm
5.3.5 khoản này thực hiện theo chế độ quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; được hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách
nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước và là vốn của ngân sách nhà nước đầu
tư tại công ty nhà nước.
Chủ tài khoản tạm giữ tại Kho bạc
Nhà nước cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài khoản theo quy định của
pháp luật.”
Điều 5. Sửa
đổi mục 2 phần III như sau:
1. Sửa đổi
khoản 2.1 như sau:
“2.1. Đối với tổ chức kinh tế phải
di dời được chuyển mục đích sử dụng đất:
2.1.1. Trường hợp tổ chức kinh tế
phải di dời trực tiếp sử dụng cơ sở nhà, đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục
đích sử dụng đất. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng
đất được xác định theo quy định tại điểm 4.2.2 khoản 4.2 Điều 3 Thông tư này.
Việc xác định số tiền sử dụng đất phải nộp khi chuyển mục đích sử dụng đất thực
hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất.
2.1.2. Toàn bộ số tiền thu được khi
chuyển mục đích sử dụng đất được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước
cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) do Sở Tài chính làm chủ tài khoản.
2.1.3. Các chi phí liên quan được
chi trả từ số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy
định tại điểm 5.3.3 khoản 3 Điều 4 Thông tư này.
2.1.4. Việc xác định và chi trả
các khoản chi phí quy định tại điểm 2.1.3 khoản này được thực hiện theo quy định
tại điểm 5.1.3 khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2.1.5. Số tiền thu được khi chuyển
mục đích sử dụng đất còn lại sau khi chi trả các chi phí quy định tại điểm
2.1.3 khoản này được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.”
2. Sửa đổi
khoản 2.2 như sau:
“2.2. Đối với tổ chức kinh tế phải
di dời được bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
2.2.1. Giá bán tài sản trên đất,
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư
này.
2.2.2. Số tiền thu được từ bán
tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất được nộp vào tài khoản tạm giữ
tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) do Sở Tài chính làm chủ
tài khoản.
2.2.3. Các khoản được chi trả từ
số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm:
a) Số tiền bán tài sản trên đất
mà tài sản đó đã được Nhà nước giao vốn hoặc do tổ chức kinh tế phải di dời tạo
lập bằng tiền không thuộc nguồn vốn của ngân sách nhà nước; số tiền này được
chi trả cho tổ chức kinh tế phải di dời.
Tiền bán tài sản trên đất được
xác định theo giá của tài sản đó trong giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá
theo quy định tại Điều 2 Thông tư này.
b) Các chi phí theo quy định tại
điểm 5.2.4 khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
2.2.4. Việc xác định và chi trả
các khoản chi phí quy định tại tiết b điểm 2.2.3 khoản này được thực hiện theo
quy định tại điểm 5.1.3 khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2.2.5. Số tiền thu được từ bán
tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất còn lại sau khi chi trả các
khoản quy định tại điểm 2.2.3 khoản này, được quản lý, sử dụng theo thứ tự như sau:
a) Hỗ trợ tổ chức kinh tế phải
di dời (không phân biệt có dự án đầu tư hay không).
b) Nộp ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2.2.6. Thẩm quyền quyết định và
mức hỗ trợ quy định tại tiết a điểm 2.2.5 khoản này như sau:
Căn cứ vào báo cáo của tổ chức
kinh tế phải di dời và quy định về việc sử dụng tiền bán tài sản trên đất, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất tại Điều 10 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg, Sở Tài chính
có trách nhiệm xác định số tiền tổ chức kinh tế phải di dời được hỗ trợ từ số
tiền trong tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất)
theo từng cơ sở nhà, đất nhưng không quá 30% số tiền thu được từ bán tài sản
trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất còn lại (sau khi chi trả các khoản liên
quan) của cơ sở nhà, đất đó và mức tối đa không quá năm (05) tỷ đồng, đây là số
tiền hỗ trợ của ngân sách nhà nước cho tổ chức kinh tế phải di dời.
Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ cụ thể đối với từng cơ sở nhà, đất phải di dời
theo quy định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương
xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.”
3. Sửa đổi
khoản 2.3 như sau:
“2.3. Số tiền hỗ trợ tổ chức
kinh tế phải di dời quy định tại tiết a điểm 2.2.5 khoản 2 Điều này được quản
lý, cấp phát, quyết toán theo chế độ quy định về quản lý ngân sách nhà nước; được
hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước.”
Điều 6. Xử
lý các vấn đề phát sinh trong thời gian chuyển tiếp
1. Đối với các cơ sở nhà, đất của
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý trước ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành mà vẫn chưa thực hiện xong việc di dời các hộ gia đình, cá nhân đã
được bố trí làm nhà ở ra khỏi khuôn viên cơ sở nhà, đất (nếu có) thì được áp dụng
theo quy định tại Thông tư này.
2. Đối với các cơ sở nhà, đất của
công ty nhà nước khi chuyển đổi sở hữu được xử lý như sau:
a) Trường hợp phương án chuyển đổi
sở hữu đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Thông tư này
có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã được phê duyệt. Pháp nhân
mới được thành lập theo phương án chuyển đổi sở hữu phải hoàn thành thủ tục về
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày 31 tháng 12
năm 2009.
b) Trường hợp đến ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành mà phương án chuyển đổi sở hữu đối với công ty nhà nước
chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, thì khi phê duyệt phương án
chuyển đổi sở hữu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần căn cứ vào phương án sắp
xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước đã được phê duyệt; Trường hợp
phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất chưa được phê duyệt thì được ưu tiên xử
lý trước để đảm bảo tiến độ chuyển đổi sở hữu đối với công ty nhà nước.”
Điều 7. Điều
khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực sau
45 ngày, kể từ ngày ký.
2. Bãi bỏ khoản 3.2 mục 3 phần
II Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước.
Trong quá trình thực hiện nếu phát
sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Tổng công ty 91;
- Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL (Bộ Tư pháp).
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLCS.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Chí
|