BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 170/2015/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 11 năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ LỆ PHÍ THẺ CĂN CƯỚC CÔNG
DÂN
Căn cứ Luật căn cước công dân số 59/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số
38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP
ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP
ngày 06/3/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Chính sách Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản
lý lệ phí thẻ Căn cước công dân như sau:
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định về mức thu, chế
độ thu, nộp và quản lý lệ phí thẻ Căn cước công dân theo quy định của Luật căn
cước công dân.
Điều 2. Đối tượng
nộp lệ phí
Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở
lên khi làm thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân phải nộp lệ phí thẻ Căn
cước công dân theo quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Đối tượng
không phải nộp lệ phí
1. Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm
thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân lần đầu.
2. Đổi thẻ Căn cước công dân khi công
dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
3. Đổi thẻ Căn cước công dân khi có
sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn
cước công dân.
Điều 4. Đối tượng
được miễn lệ phí
1. Công dân đã được cấp Chứng minh
nhân dân 9 số và Chứng minh nhân dân 12 số nay chuyển sang cấp thẻ Căn cước
công dân theo Luật Căn cước công dân
2. Đổi thẻ Căn cước công dân khi Nhà
nước quy định thay đổi địa giới hành chính.
3. Đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh,
người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người
hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thuộc các xã, thị trấn
vùng cao theo quy định của Ủy ban Dân tộc; công dân thuộc
hộ nghèo theo quy định của pháp luật.
4. Đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
Điều 5. Cơ quan
thu lệ phí
1. Cục Cảnh sát Đăng ký quản lý cư trú
và dữ liệu quốc gia về dân cư - Tổng cục Cảnh sát - Bộ Công an;
2. Phòng Cảnh sát quản lý hành chính
về trật tự xã hội Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
3. Công an quận, huyện thuộc Công an
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính tương đương.
Điều 6. Mức thu lệ
phí
1. Mức thu lệ phí khi đổi, cấp lại thẻ
Căn cước công dân như sau:
a) Đổi: 50.000 đồng/thẻ Căn cước công
dân.
b) Cấp lại: 70.000 đồng/thẻ Căn cước
công dân.
2. Công dân thường trú tại các xã, thị
trấn miền núi; các xã biên giới; các huyện đảo nộp lệ phí thẻ Căn cước công dân
bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Lệ phí thẻ Căn cước công dân thu bằng
Đồng Việt Nam (VNĐ).
Điều 7. Tổ chức
thu, nộp và quản lý
1. Lệ phí thẻ Căn cước công dân là khoản
thu thuộc ngân sách nhà nước.
2. Cơ quan thu lệ phí thẻ Căn cước
công dân nộp 100% (một trăm phần trăm) tổng số tiền lệ phí thu được vào ngân
sách nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Các khoản chi phí liên quan đến công
tác cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được ngân sách nhà nước cấp theo dự
toán được duyệt hàng năm. Cơ quan thu lệ phí lập dự toán chi phục vụ công tác cấp,
đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hàng
năm gửi cơ quan tài chính cùng cấp trình cấp có thẩm quyền
quyết định.
Điều 8. Tổ chức
thực hiện và điều khoản chuyển tiếp
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 và thay thế Thông tư số
155/2012/TT-BTC ngày 20 tháng 9 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế
độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí Chứng minh nhân dân mới.
2. Những nơi chưa có điều kiện về cơ
sở hạ tầng thông tin, vật chất, kỹ thuật và người quản lý
căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước
công dân để cấp thẻ Căn cước công dân mà tiếp tục cấp Chứng minh nhân dân cho
công dân theo quy định tại khoản 4 Điều 38 Luật căn cước công
dân thì thu, nộp, quản lý sử dụng lệ phí Chứng minh nhân dân theo quy định
tại Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; chậm nhất từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 phải thực hiện
chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp thẻ Căn cước công
dân theo quy định của Thông tư này.
3. Các nội dung khác liên quan đến việc
thu, nộp, quản lý, công khai chế độ thu lệ phí không hướng dẫn tại Thông tư này
được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7
năm 2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và
Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ và Thông tư số
153/2012/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in,
phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân
sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
4. Cá nhân thuộc đối tượng nộp lệ phí
và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình
triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức,
cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ban nội chính;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Ủy ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu VT, CST (CST 5).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|