Thông tư 17/2008/TT-BXD hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thuỷ điện theo cơ chế 797 - 400 do Bộ Xây dựng ban hành
Số hiệu | 17/2008/TT-BXD |
Ngày ban hành | 02/10/2008 |
Ngày có hiệu lực | 05/11/2008 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Xây dựng |
Người ký | Cao Lại Quang |
Lĩnh vực | Đầu tư,Xây dựng - Đô thị |
BỘ
XÂY DỰNG |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2008/TT-BXD |
Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2008 |
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG LẬP VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THUỶ ĐIỆN THEO CƠ CHẾ 797 - 400
Căn cứ Nghị định số
17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ văn bản số 797/CP-CN ngày 17/6/2003 và số
400/CP-CN ngày 26/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế đối với các dự án
thuỷ điện khởi công năm 2003 đến năm 2005 (sau đây viết tắt là cơ chế 797 -
400).
Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình thủy điện thực hiện theo cơ chế 797 - 400 như sau:
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Thông tư này hướng dẫn lập và quản lý chi phí trực tiếp khác trong dự toán xây dựng công trình; chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước trong giá vật liệu khai thác tại các Dự án thuỷ điện; chi phí vận chuyển vật liệu đến hiện trường xây dựng; định mức gia công, lắp dựng, tháo dỡ ván khuôn tấm lớn công trình thuỷ công, chi phí xây dựng nhà ở tạm của công nhân xây dựng của các dự án thuỷ điện thực hiện theo cơ chế 797 - 400 của Thủ tướng Chính phủ.
Các khoản mục chi phí ngoài các khoản mục chi phí nêu trên trong Tổng mức đầu tư, tổng dự toán, dự toán của các dự án thực hiện theo cơ chế 797 - 400 được thực hiện theo các quy định của Nhà nước tương ứng với từng thời kỳ.
2. Nguyên tắc lập và quản lý chi phí
Việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thuỷ điện thực hiện theo cơ chế 797 - 400 phải đảm bảo mục tiêu, hiệu quả đầu tư, đồng thời phải đảm bảo tính khả thi của dự án đầu tư xây dựng công trình, đảm bảo tính đúng, tính đủ, hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế và yêu cầu khách quan của từng công trình.
1. Chi phí trực tiếp khác.
1.1. Nội dung của chi phí trực tiếp khác.
Là chi phí cho những công tác cần thiết phục vụ trực tiếp việc thi công xây dựng công trình như di chuyển lực lượng lao động trong nội bộ công trường, an toàn lao động, bảo vệ môi trường cho người lao động và môi trường xung quanh, chi phí bơm nước, vét bùn, thí nghiệm vật liệu,... không xác định được khối lượng từ thiết kế. Mức chi phí trực tiếp khác được xác định như sau:
1.1.1. Công tác xây dựng trong hầm thì chi phí trực tiếp khác (kể cả chi phí vận hành, chi phí sửa chữa thường xuyên hệ thống cấp nước, thoát nước, cấp gió, cấp điện, giao thông phục vụ thi công trong hầm) được tính bằng 6,5% trên tổng chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công trong dự toán xây dựng công trình.
1.1.2. Đối với công tác thi công ngoài hầm (ngoài hở) thì chi phí trực tiếp khác được tính bằng 2% đối với công trình chính và 1,5% cho công trình tạm phục vụ thi công trên tổng chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công trong dự toán xây dựng công trình.
1.2. Các chi phí không thuộc chi phí trực tiếp khác (xác định bằng lập dự toán chi phí theo theo thiết kế, quy mô, đề cương thí nghiệm, phương án vận chuyển được duyệt).
- Chi phí đầu tư ban đầu hệ thống nước kỹ thuật để thi công công trình;
- Chi phí đầu tư ban đầu cho hệ thống thông gió, chiếu sáng, hệ thống điện, cấp thoát nước, giao thông phục vụ thi công trong hầm đối với các công tác thi công trong hầm;
- Chi phí đầu tư ban đầu cho công tác bơm nước, vét bùn, bơm thoát nước hố móng ngay sau khi ngăn sông, chống lũ, hệ thống điện 0,4kv phục vụ thi công;
- Chi phí bơm thoát nước hố móng ngay sau khi ngăn sông, chống lũ.
- Chi phí di chuyển lực lượng thi công đến công trình; chi phí tháo dỡ, vận chuyển và lắp đặt cần trục tháp trong nội bộ công trường; duy tu bảo dưỡng hệ thống giao thông phục vụ thi công trong công trường; chi phí vận hành hệ thống điện tính từ điểm đấu nối hệ thống điện công trình đến trạm hạ thế cuối cùng của công trình (điểm đặt công tơ đo đếm để mua điện);
- Chi phí xử lý rác thải, nước thải, cho khu nhà ở tạm tại công trường.
- Chi phí thí nghiệm tăng thêm của thí nghiệm thi công bê tông đầm lăn (RCC).
2. Chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước trong giá vật liệu khai thác tại các dự án thuỷ điện.
Đối với những loại vật liệu như: Cát, đá, đất dính và vật liệu làm lớp lọc được các đơn vị thi công khai thác, sản xuất ra thành phẩm để phục vụ thi công công trình thì được phép áp dụng tỷ lệ chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước hợp lý để tính vào giá bán sản phẩm. Tỷ lệ cụ thể chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước được xác định như sau:
- Chi phí chung tính bằng 2,5% trên chi phí máy thi công;
- Thu nhập chịu thuế tính trước tính bằng 3% trên chi phí trực tiếp và chi phí chung;
Biểu tổng hợp dự toán chi phí sản xuất vật liệu như phụ lục kèm theo Thông tư này;