NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2018/TT-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 7 năm 2018
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 36/2014/TT-NHNN NGÀY 20
THÁNG 11 NĂM 2014 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC QUY ĐỊNH CÁC GIỚI HẠN, TỶ LỆ
BẢO ĐẢM AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC
NGOÀI
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng
ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra,
giám sát ngân hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-NHNN
ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định các giới hạn,
tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài (Thông tư 36/2014/TT-NHNN).
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư 36/2014/TT-NHNN
1. Bổ sung khoản 25 vào Điều 3 như sau:
“25. Tỷ giá để tính toán các
giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn tại Thông tư này (sau đây gọi là tỷ giá) được
quy định như sau:
a) Tỷ giá quy đổi các loại ngoại tệ
sang đồng Việt Nam:
(i) Vào ngày làm việc không phải ngày
làm việc cuối tháng, cuối quý, cuối năm: áp dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về tỷ giá hạch toán tại
Hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng;
(ii) Vào ngày làm việc là ngày làm việc
cuối tháng, cuối quý, cuối năm: áp dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về
tỷ giá quy đổi Bảng cân đối tài
khoản kế toán tháng, quý, năm bằng
ngoại tệ ra đồng Việt Nam đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài sử dụng đồng tiền hạch toán là đồng Việt Nam hoặc tỷ giá chuyển đổi báo
cáo tài chính bằng ngoại tệ ra đồng Việt Nam đối với tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng đồng tiền hạch toán là ngoại tệ tại Hệ thống
tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng
và Chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng;
b) Tỷ giá quy đổi các loại ngoại tệ
khác sang đô la Mỹ do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định.”
2. Điểm b và điểm c khoản 2 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Tỷ lệ dự trữ thanh khoản được xác
định theo công thức sau:
Tỷ lệ
dự trữ thanh khoản (%)
|
=
|
Tài
sản có tính thanh khoản cao
|
x
|
100
|
Tổng
Nợ phải trả
|
Trong đó:
- Tài sản có tính thanh khoản cao được
quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này;
- Tổng Nợ phải trả là khoản mục Tổng
Nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán, trừ đi:
+ Khoản tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà
nước dưới hình thức khoản chiết khấu giấy tờ có giá, khoản vay được cầm cố bằng
giấy tờ có giá (trừ đi khoản tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước trên cơ sở trái
phiếu của Công ty Quản lý tài sản
của các tổ chức tín dụng Việt Nam phát hành); khoản vay
qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng; khoản bán
có kỳ hạn giấy tờ có giá qua nghiệp
vụ thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước.
+ Khoản cấp tín dụng của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác dưới các hình thức bán có kỳ hạn, chiết khấu, tái chiết khấu và khoản vay được cầm cố: (i) các loại giấy
tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước; (ii) các loại
trái phiếu, tín phiếu do Chính phủ các nước, Ngân hàng Trung ương
các nước phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán, được tổ chức xếp hạng quốc tế
(Standard & Poor’s, Fitch Rating) xếp hạng từ mức AA hoặc tương đương trở
lên hoặc thang thứ hạng tương ứng của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập
khác.
c) Tài sản có tính thanh khoản cao và
tổng Nợ phải trả được tính theo đồng Việt Nam, bao gồm đồng Việt Nam và các loại
ngoại tệ tự do chuyển đổi khác quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá quy định
tại điểm a khoản 25 Điều 3 Thông tư này.”.
3. Điểm a khoản 3 Điều 15 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phải tính toán và duy trì tỷ lệ khả năng chi
trả trong 30 ngày đối với đồng Việt Nam (bao gồm đồng Việt Nam và các loại ngoại
tệ tự do chuyển đổi khác quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá quy định tại điểm
a khoản 25 Điều 3 Thông tư này) và tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày đối
với ngoại tệ (bao gồm đô la Mỹ và các ngoại tệ khác được quy đổi sang đô la Mỹ
theo tỷ giá quy định tại điểm b khoản 25 Điều 3 Thông tư này);”
4. Điều 17 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“1. Tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn
hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn theo đồng Việt Nam (bao gồm đồng
Việt Nam, các loại ngoại tệ được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá quy định
tại điểm a khoản 25 Điều 3 Thông tư này) theo công thức sau đây:
Trong đó:
- A: Tỷ lệ của nguồn vốn ngắn hạn được
sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn.
- B: Tổng dư nợ cho vay trung hạn,
dài hạn quy định tại khoản 2 Điều này trừ đi tổng nguồn vốn trung hạn, dài hạn
quy định tại khoản 3 Điều này.
- C: Nguồn vốn ngắn hạn quy định tại
khoản 4 Điều này.
2. Tổng dư nợ cho vay trung hạn, dài
hạn bao gồm:
a) Dư nợ các khoản sau đây có thời hạn
còn lại trên 01 (một) năm:
(i) Các khoản cho vay, cho thuê tài
chính (bao gồm cả khoản cho vay, cho thuê tài chính đối với tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam), trừ:
- Khoản cho vay, cho thuê tài chính bằng
nguồn ủy thác của Chính phủ, cá nhân và của tổ chức khác (bao gồm cả tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam; ngân hàng mẹ, chi
nhánh ở nước ngoài của ngân hàng mẹ) mà các rủi ro liên quan đến khoản cho vay,
cho thuê tài chính này do Chính phủ, cá nhân và tổ chức này chịu;
- Khoản cho vay các chương trình, dự
án bằng nguồn vay tái cấp vốn Ngân hàng Nhà nước theo quyết định của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ.
(ii) Các khoản ủy thác cho tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác cho vay, cho thuê tài chính mà tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ủy thác chịu rủi ro;
(iii) Các khoản mua, đầu tư vào giấy
tờ có giá (bao gồm cả trái phiếu do Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín
dụng Việt Nam phát hành), trừ giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch của
Ngân hàng Nhà nước;
(iv) Đối với khoản cho vay, cho thuê
tài chính, ủy thác quy định tại tiết (i) và tiết (ii) điểm này có nhiều khoản nợ
tương ứng với kỳ hạn trả nợ khác nhau thì thời hạn còn lại để tính vào dư nợ
cho vay trung, dài hạn được xác định đối với từng khoản nợ tương ứng
với kỳ hạn trả nợ của khoản nợ đó.
b) Dư nợ gốc bị quá hạn của khoản cho
vay, ủy thác cho vay, cho thuê tài chính, số dư mua, đầu tư giấy tờ có giá.
3. Nguồn vốn trung hạn, dài hạn bao gồm
số dư có thời hạn còn lại trên 01 (một) năm của các khoản sau đây:
a) Tiền gửi của cá nhân;
b) Tiền gửi của tổ chức trong nước và
nước ngoài, trừ tiền gửi các loại của Kho bạc Nhà nước;
c) Tiền vay tổ chức tài chính trong
nước và nước ngoài (trừ tiền vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài khác tại Việt Nam);
d) Tiền vay Chính phủ dưới hình thức
vốn tài trợ ủy thác đầu tư mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
chịu rủi ro;
đ) Tiền vay của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đầu mối trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài tham gia cho vay lại đối với các dự án tài trợ, ủy thác đầu
tư và các rủi ro liên quan đến khoản cho vay do tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài chịu;
e) Tiền huy động từ phát hành kỳ phiếu,
tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu;
g) Vốn điều lệ, vốn được cấp, quỹ dự
trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển, và quỹ dự phòng tài chính còn lại
sau khi trừ đi giá trị nguyên giá của các khoản mua, đầu tư tài sản cố định, góp vốn, mua cổ phần theo quy định của pháp luật;
h) Thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận
không chia còn lại sau khi mua cổ phiếu quỹ;
i) Tiền vay tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam đối với trường hợp tổ chức tín dụng
phi ngân hàng;
k) Tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân
đối với trường hợp ngân hàng hợp
tác xã.
4. Nguồn vốn ngắn hạn bao gồm số dư
có thời hạn còn lại đến 01 (một) năm (bao gồm cả các khoản tiền gửi không kỳ hạn)
của các khoản sau đây:
a) Tiền gửi của cá nhân, trừ tiền ký
quỹ và tiền gửi vốn chuyên dùng;
b) Tiền gửi của tổ chức trong nước và
nước ngoài, trừ các khoản sau đây:
(i) Tiền gửi các loại của Kho bạc Nhà
nước;
(ii) Tiền ký quỹ và tiền gửi vốn chuyên
dùng của khách hàng;
(iii) Tiền gửi của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam.
c) Tiền vay tổ chức tài chính trong
nước và nước ngoài (trừ tiền vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài khác tại Việt Nam);
d) Tiền vay Chính phủ dưới hình thức
vốn tài trợ ủy thác đầu tư mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
chịu rủi ro;
đ) Tiền vay của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đầu mối trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài tham gia cho vay lại đối với các dự án tài trợ, ủy thác đầu
tư và các rủi ro liên quan đến khoản cho vay do tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài chịu;
e) Tiền huy động từ phát hành kỳ phiếu,
tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu;
g) Tiền gửi, tiền vay tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam đối với trường hợp tổ chức tín
dụng phi ngân hàng;
h) Tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân
đối với trường hợp ngân hàng hợp tác xã.
5. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phải tuân thủ tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng
để cho vay trung hạn và dài hạn theo lộ trình sau đây:
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến hết
ngày 31 tháng 12 năm 2018:
(i) Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài: 45%;
(ii) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng:
90%.
b) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2019:
(i) Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài: 40%;
(ii) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng:
90%.”
5. Khoản 1 Điều 21 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“1. Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp
tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện tỷ lệ tối đa dư nợ cho vay so
với tổng tiền gửi theo đồng Việt Nam (bao gồm đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ
được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá quy định tại điểm a khoản 25 Điều 3
Thông tư này) được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
- LDR: Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng
tiền gửi.
- L: Tổng dư nợ cho vay quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều này.
- D: Tổng tiền gửi quy định tại khoản
4 Điều này.”
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra,
giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
Thông tư này.
Điều 3. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 31 tháng 7 năm 2018.
2. Bãi bỏ khoản 15, khoản 16, khoản 17 và khoản 22 Điều 1 Thông
tư số 19/2017/TT-NHNN ngày 28/12/2017 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
36/2014/TT-NHNN./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Lưu: VP, Vụ PC, TTGSNH5.
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
|