Thứ 6, Ngày 01/11/2024

Thông tư 158/2010/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính đối với Cục Sở hữu trí tuệ do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 158/2010/TT-BTC
Ngày ban hành 12/10/2010
Ngày có hiệu lực 26/11/2010
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trương Chí Trung
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 158/2010/TT-BTC

Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2010

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CỤC SỞ HỮU TRÍ TUỆ

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính đối với Cục Sở hữu trí tuệ (Công văn số 1047/VPCP-KTTH ngày 13/02/2010 của Văn phòng Chính phủ), và đề nghị của Bộ Khoa học và công nghệ;
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học và Công nghệ như sau:

Điều 1. Quy định chung

1. Cục Sở hữu trí tuệ được áp dụng chế độ tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và được quy định cụ thể tại Thông tư này. Việc thực hiện chế độ quản lý tài chính của Cục Sở hữu trí tuệ phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

- Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao;

- Chủ động trong sử dụng nguồn tài chính được giao theo nguyên tắc bảo đảm hiệu quả, tạo điều kiện đầu tư trang thiết bị và cơ sở vật chất phục vụ hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, tiết kiệm, chống lãng phí;

- Chủ động đầu tư phát triển nguồn nhân lực, sắp xếp tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức với số lượng, cơ cấu hợp lý, có trình độ chuyên môn cao;

- Bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị trong tổ chức công việc, sử dụng lao động và các nguồn lực tài chính;

- Thực hiện công khai, dân chủ theo quy định của pháp luật, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của cán bộ, công chức và người lao động.

2. Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm mở sổ kế toán và tổ chức hạch toán kế toán để theo dõi đầy đủ các nguồn thu phát sinh theo đúng chế độ nhà nước đã quy định; thực hiện nộp ngân sách nhà nước đầy đủ, kịp thời đối với các khoản phí, lệ phí phải nộp theo quy định.

3. Cục Sở hữu trí tuệ được quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn, khả năng của đơn vị theo đúng quy định của pháp luật. Hoạt động cung cấp dịch vụ của Cục Sở hữu trí tuệ phải hạch toán riêng, bảo đảm có lãi, không lấy lãi của hoạt động do nhà nước giao bù lỗ cho các hoạt động kinh doanh dịch vụ.

Điều 2. Nguồn tài chính

1. Nguồn phí, lệ phí sở hữu công nghiệp:

Mức thu các loại phí, lệ phí sở hữu công nghiệp thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính (Thông tư số 22/2009/TT-BTC ngày 04/02/2009 của Bộ tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp). Nguồn thu phí, lệ phí được điều tiết như sau:

- Cục Sở hữu trí tuệ được để lại 85% từ nguồn thu phí, lệ phí sở hữu công nghiệp để phục vụ hoạt động của Cục Sở hữu trí tuệ và đầu tư phát triển sự nghiệp sở hữu trí tuệ.

- Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm nộp 15% số tiền phí, lệ phí sở hữu công nghiệp vào ngân sách nhà nước: Định kỳ hàng tháng và kết thúc mỗi năm tài chính đơn vị có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán 15% số tiền phí, lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

2. Kinh phí không thường xuyên do ngân sách nhà nước cấp (nếu có), gồm:

a) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp Nhà nước, cấp Bộ, các nhiệm vụ thuộc chương trình mục tiêu quốc gia;

b) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);

c) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;

d) Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định;

đ) Kinh phí thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức;

e) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung của nhà nước;

g) Vốn đối ứng thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền giao;

3. Nguồn viện trợ của nước ngoài.

4. Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ theo quy định của pháp luật.

5. Các nguồn thu hợp pháp khác (nếu có).

[...]