Thông tư 157/1998/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hoạt động tín dụng ngân hàng do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 157/1998/TT-BTC
Ngày ban hành 12/12/1998
Ngày có hiệu lực 01/01/1999
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Phạm Văn Trọng
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 157/1998/TT-BTC

Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 1998

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ157/1998/TT-BTC NGÀY 12 THÁNG 12 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT) ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG, NGÂN HÀNG.

Căn cứ vào Luật thuế GTGT số 02/1997/QH9 ngày 10/5/1997;
Căn cứ vào Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT;
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT;
Căn cứ vào đặc thù kinh doanh của các tổ chức tín dụng ngân hàng, Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành thuế giá trị gia tăng đối với các hoạt động này như sau:

I- ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ, ĐỐI TƯỢNG KHÔNG CHỊU THUẾ GTGT, ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ GTGT

1) Đối tượng chịu thuế GTGT là các hoạt động kinh doanh như sau:

- Dịch vụ tín dụng ngân hàng và ngân quỹ bao gồm:

+ Mở tài khoản

+ Dịch vụ chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá trị khác (bao gồm cả tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và giấy tờ có giá trị).

+ Dịch vụ bảo lãnh có thu phí (bao gồm cả bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh khác).

+ Dịch vụ thanh toán gồm:

*) Cung ứng các phương tiện thanh toán

*) Thực hiện các dịch vụ thanh toán cho khách hàng

*) Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế

*) Thực hiện các dịch vụ thu hộ chi hộ, chuyển tiền, kiều hối

*) Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác

+ Nghiệp vụ ủy thác và đại lý dưới hình thức: ủy thác, nhận ủy thác làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến các hoạt động ngân hàng, kể cả quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân theo hợp đồng.

+ Các dịch vụ liên quan đến hoạt động ngân hàng như bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá; cho thuê tủ két; cầm đồ.

+ Các hoạt động dịch vụ khác

- Kinh doanh mua bán ngoại tệ;

- Kinh doanh vàng bạc đá quý;

2) Đối tượng không chịu thuế GTGT đối với lĩnh vực thuế được quy định là hoạt động cho vay vốn, cho thuê tài chính của các tổ chức ngân hàng, tín dụng, công ty tài chính, quỹ đầu tư và hoạt động chuyển nhượng vốn theo pháp luật.

3) Đối tượng nộp thuế GTGT: là các tổ chức, cá nhân được phép hoạt động tín dụng ngân hàng phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác có hoạt động tương tự, sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng.

II- PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG:

1. Phương pháp khấu trừ thuế: Phương pháp khấu trừ thuế được áp dụng đối với hoạt động dịch vụ ngân hàng (trừ kinh doanh mua, bán ngoại tệ, vàng bạc, đá quý...).

Thuế GTGT
phải nộp

=

Thuế GTGT đầu ra
(1)

-

Tthuế GTGT đầu vào được khấu trừ (2)

Trong đó:

(1) Thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá tính thuế nhân (x) với thuế suất thuế GTGT 10%. Giá tính thuế GTGT là giá chưa có thuế được ghi trên hoá đơn GTGT.

Các tổ chức tín dụng khi cung ứng dịch vụ phải xuất hoá đơn GTGT ghi rõ giá dịch vụ chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp trong tháng có phát sinh dịch vụ nhiều lần cho một khách hàng thì lập bảng kê theo dõi để cuối tháng xuất một hóa đơn GTGT.

[...]