Thông tư 156/2009/TT-BTC hướng dẫn cơ chế vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương, đầu tư các dự án đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 156/2009/TT-BTC
Ngày ban hành 03/08/2009
Ngày có hiệu lực 17/09/2009
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Nguyễn Công Nghiệp
Lĩnh vực Đầu tư,Xây dựng - Đô thị

BỘ TÀI CHÍNH 
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: 156/2009/TT-BTC  

Hà Nội, ngày 03 tháng 08 năm 2009

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ VAY VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH KIÊN CỐ HÓA KÊNH MƯƠNG, ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN, CƠ SỞ HẠ TẦNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN, CƠ SỞ HẠ TẦNG LÀNG NGHỀ Ở NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 66/2000/QĐ-TTg ngày 13/6/2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương;
Căn cứ Quyết định số 132/2001/QĐ-TTg ngày 07/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tài chính thực hiện chương trình phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 13/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 56/2009/QĐ-TTg ngày 15/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 13/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để tiếp tục thực hiện các Chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn giai đoạn 2009-2015;
Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương, đầu tư các dự án đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn như sau:

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng được vay vốn

Đối tượng được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo quy định tại Thông tư này là các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhu cầu đầu tư các dự án quy định tại Điều 2 Thông tư này.

Điều 2. Các dự án được vay vốn

1. Dự án đầu tư kiên cố hóa kênh mương loại II, loại III do địa phương quản lý và các dự án xây dựng gia cố bờ bao, cống bọng (đối với các tỉnh, thành phố thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long).

2. Dự án phát triển đường giao thông nông thôn.

3. Dự án phát triển cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản.

4. Dự án phát triển cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn.

5. Dự án trạm bơm điện phục vụ tưới tiêu sản xuất nông nghiệp khi có nhu cầu; gồm các hạng mục: đầu tư nhà trạm, bể xả, bể hút, mua máy bơm, làm đường điện hạ thế từ trạm biến thế đến trạm bơm. Các hạng mục của dự án được vay vốn do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.

Sau đây gọi tắt là dự án thuộc Chương trình.

Điều 3. Lãi suất cho vay và phương thức sử dụng vốn vay

1. Lãi suất cho vay thực hiện các dự án thuộc Chương trình là 0%.

2. Phương thức sử dụng vốn vay: Vốn vay tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để thực hiện các dự án thuộc Chương trình được tổng hợp vào thu ngân sách địa phương và bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp huyện để đầu tư (đối với các dự án do cấp huyện trực tiếp quản lý); hoặc để huyện bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp xã (đối với các dự án do cấp xã trực tiếp quản lý). Các huyện và xã có trách nhiệm sử dụng có hiệu quả phần hỗ trợ của Nhà nước và huy động đóng góp của nhân dân theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư này.

Điều 4. Điều kiện được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.

1. Phù hợp với các yêu cầu, điều kiện phát triển của địa phương.

2. Đã được cấp có thẩm quyền quyết định và có đủ thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản theo các quy định của pháp luật hiện hành.

3. Xác định rõ nguồn vốn để thực hiện các dự án thuộc Chương trình, gồm:

a. Phần hỗ trợ từ nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung và từ nguồn thu tiền sử dụng đất hàng năm của địa phương.

b. Nguồn huy động đóng góp của nhân dân và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác. Đối với nguồn huy động đóng góp của nhân dân, căn cứ tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức, phương thức huy động đóng góp của người dân cho phù hợp với điều kiện của từng vùng, trong đó chủ yếu thực hiện huy động bằng ngày công lao động, huy động đóng góp tự nguyện đảm bảo theo đúng quy định tại Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân.

c. Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.

Điều 5. Nguồn vốn trả nợ

Nguồn vốn trả nợ vay tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để thực hiện các dự án thuộc Chương trình là ngân sách địa phương. Các địa phương bố trí trong cân đối ngân sách địa phương hàng năm để hoàn trả theo cam kết (vốn ngân sách địa phương bao gồm cả vốn đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất).

Điều 6. Cơ quan thực hiện cho vay vốn

Việc cho vay vốn được thực hiện qua Ngân hàng phát triển Việt Nam.

[...]