Thông tư 35/2012/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 75/2011/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 35/2012/TT-BTC
Ngày ban hành 02/03/2012
Ngày có hiệu lực 20/04/2012
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Xuân Hà
Lĩnh vực Đầu tư,Tiền tệ - Ngân hàng

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 35/2012/TT-BTC

Hà Nội, ngày 02 tháng 03 năm 2012

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 75/2011/NĐ-CP NGÀY 30/08/2011 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ VÀ TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CỦA NHÀ NƯỚC

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/08/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 75/2011/NĐ-CP của Chính phủ);

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung như sau:

Điều 1. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng Thông tư này bao gồm Ngân hàng Phát triển Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Phát triển) và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong quá trình thực hiện tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước theo qui định tại Nghị định số 75/2011/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 2. Kế hoạch tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước

1. Vào thời gian xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm, Ngân hàng Phát triển lập và báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về kế hoạch tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước hàng năm. Bộ Tài chính chủ trì thẩm định kế hoạch tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước do Ngân hàng Phát triển lập và gửi Bộ Kế hoạch và đầu tư để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.

2. Kế hoạch tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước do Ngân hàng Phát triển xây dựng hàng năm bao gồm:

a) Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước năm hiện tại (năm trước năm kế hoạch).

b) Tổng mức tăng trưởng tín dụng chung, trong đó chi tiết cụ thể cho tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và các nhiệm vụ được giao khác.

c) Nguồn vốn để thực hiện kế hoạch tăng trưởng tín dụng chung, trong đó chi tiết từng loại nguồn vốn, bao gồm:

- Nguồn vốn thu hồi nợ vay vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.

- Nguồn vốn huy động của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, trong đó chi tiết nguồn vốn huy động thông qua phát hành trái phiếu và các khoản vốn vay khác được Chính phủ cấp bảo lãnh theo qui định của pháp luật.

- Nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp bổ sung để tăng vốn điều lệ (nếu có) hoặc để thực hiện chương trình tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.

- Nguồn vốn để thực hiện hoạt động hỗ trợ sau đầu tư.

d) Nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất.

3. Căn cứ kế hoạch tăng trưởng tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, kế hoạch nguồn vốn, kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất và hỗ trợ sau đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ngân hàng Phát triển được chủ động điều hành, phân bổ mức tăng trưởng tín dụng cụ thể cho từng lĩnh vực tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và cho từng dự án thuộc các ngành, lĩnh vực, địa bàn trên nguyên tắc:

a) Đảm bảo kế hoạch tăng trưởng tín dụng không vượt quá kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất đã được thông báo.

b) Ưu tiên các dự án, hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng nhập khẩu thuộc chương trình đầu tư cấp bách của Chính phủ và đã ký Hợp đồng tín dụng với Ngân hàng Phát triển.

c) Bố trí đầy đủ nguồn vốn để thanh toán trả các khoản nợ huy động vốn đến hạn trả nợ theo đúng cam kết và đúng qui định của pháp luật.

4. Trường hợp nhu cầu tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước trong năm có sự thay đổi hoặc có sự biến động lớn ảnh hưởng đến nguồn vốn, Ngân hàng Phát triển báo cáo Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét việc điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp.

Điều 3. Giới hạn mức cho vay

1. Dư nợ cho vay để xác định giới hạn mức vốn cho vay đối với mỗi chủ đầu tư, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài không vượt quá 15% vốn điều lệ thực có của Ngân hàng Phát triển bao gồm:

a) Dư nợ cho vay tín dụng đầu tư (gồm cả cho vay theo chương trình tín dụng có mục tiêu sử dụng vốn nước ngoài).

b) Dư nợ cho vay tín dụng xuất khẩu.

c) Các khoản cho vay khác (trừ các khoản cho vay từ nguồn vốn do Ngân hàng Phát triển nhận uỷ thác, uỷ quyền cho vay lại).

[...]