Thông tư 146/1999/TT-BTC hướng dẫn thực hiện việc miễn, giảm thuế theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) năm 1998 do Bộ Tài Chính ban hành

Số hiệu 146/1999/TT-BTC
Ngày ban hành 17/12/1999
Ngày có hiệu lực 23/07/1999
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Phạm Văn Trọng
Lĩnh vực Đầu tư,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 146/1999/TT-BTC

Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 1999

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 146/1999/TT-BTC NGÀY 17 THÁNG 12 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN VIỆC MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 51/1999 NĐ-CP NGÀY 8/7/1999 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC (SỬA ĐỔI) SỐ 03/1998/QH10

Căn cứ các Luật thuế, Pháp lệnh thuế hiện hành.
Căn cứ Nghị định số 51/1999 NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10, Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện miễn thuế, giảm thuế quy định tại Nghị định này như sau:

A. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 bao gồm:

1. Các công ty, doanh nghiệp (gọi chung là doanh nghiệp) không phân biệt loại hình sở hữu và quy mô gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty cổ phần; Công ty hợp doanh; Doanh nghiệp tư nhân; Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Doanh nghiệp Nhà nước.

2. Cơ sở giáo dục đào tạo tư thục, dân lập; bán công; cơ sở y tế tư nhân, dân lập, cơ sở văn hoá dân tộc được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật.

3. Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, chính trị xã hội, hội nghề nghiệp có đăng ký kinh doanh theo quy định của Pháp luật.

4. Cá nhân, nhóm kinh doanh được thành lập và hoạt động theo Nghị định số 66/HĐBT ngày 2/3/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).

5. Công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam, mua cổ phần, góp vốn vào các doanh nghiệp Việt Nam.

Các đối tượng nêu tại các điểm 1, 2, 3, 4, 5 phần A Thông tư này chỉ được hưởng ưu đãi về thuế theo quy định tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP và hướng dẫn tại phần B Thông tư này khi:

- Hoạt động đúng ngành nghề đã đăng kí kinh doanh.

- Đã đăng kí nộp thuế với cơ quan thuế.

- Thực hiện chế độ hạch toán kế toán theo quy định

B. HƯỚNG DẪN VIỆC THỰC HIỆN MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ

I. MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ, ƯU ĐÃI VỀ THUẾ SUẤT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

1. Đối tượng và hồ sơ làm căn cứ xác định ưu đãi về thuế.

a. Đối với các dự án đầu tư thành lập cơ sở kinh doanh mới.

Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định: Các cơ sở sản xuất kinh doanh mới đầu tư xây dựng phải có quyết định thành lập của cấp có thẩm quyền, có giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh. Những cơ sở đã thành lập trước đây nay chia, tách, đổi tên hoặc chuyển đổi hình thức sở hữu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi về thuế theo quy định này. Các cơ sở mới xây dựng đáp ứng một trong các quy định tại Điều 15, Điều 16 của Nghị định thì được hưởng ưu đãi về thuế suất, miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại các Điều 20, 21 của Nghị định. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, cơ sở sản xuất kinh doanh phải gửi hồ sơ đề nghị được hưởng các mức ưu đãi về thuế đã ghi trong giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đến cơ quan thuế trực tiếp quản lí thu thuế cơ sở. Hồ sơ gồm có:

- Văn bản đề nghị được hưởng các mức ưu đãi về thuế đã ghi trong giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư có đầy đủ chữ kí của người đại diện hợp pháp và con dấu của đơn vị.

- Quyết định thành lập và giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh (bản sao có công chứng hoặc bản sao y bản chính có kí tên đóng dấu của doanh nghiệp).

- Quyết toán công trình hoặc biên bản bàn giao đưa công trình vào sử dụng (nếu chưa có quyết toán công trình).

- Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW cấp (bản sao có công chứng hoặc bản sao có kí tên đóng dấu của doanh nghiệp).

- Tờ khai đăng kí thuế.

b. Đối với dự án đầu tư dây chuyền sản xuất mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ.

Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh có dự án đầu tư dây chuyền sản xuất mở rộng quy mô đổi mới công nghệ thuộc các ngành nghề, các lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại danh mục A Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ gồm: đầu tư thành lập phân xưởng sản xuất mới; lắp đặt dây chuyền sản xuất mới; lắp đặt trang, thiết bị mới để bổ sung cho dây chuyền sản xuất hiện có; lắp đặt máy móc, thiết bị mới thay thế cho toàn bộ hoặc từng bộ phận hoàn chỉnh máy móc thiết bị của dây chuyền sản xuất hiện có, ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất được hưởng các mức ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 23 của Nghị định số 51/1999/NĐ-CP.

Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng hưởng ưu đãi này phải gửi hồ sơ cho cơ quan trực tiếp quản lí thu thuế cơ sở, hồ sơ gồm có:

- Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW cấp (bản sao có công chứng hoặc sao y bản chính có ký tên đóng dấu của doanh nghiệp).

[...]