BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2017/TT-BXD
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2017
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN XÁC ĐỊNH VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ
Căn cứ Nghị định số 81/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ về
sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản
lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Nghị định số 79/2009/NĐ-CP ngày 28/9/2009 của Chính phủ về quản
lý chiếu sáng đô thị;
Căn cứ Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ về quản
lý cây xanh đô thị;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kinh tế
xây dựng, Cục trưởng Cục Hạ tầng kỹ thuật và Viện trưởng Viện Kinh tế xây dựng;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông
tư hướng dẫn xác định và quản
lý chi phí dịch vụ công ích đô thị.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng
dẫn xác định và quản lý chi phí các dịch vụ công ích đô thị sau:
- Thu gom, vận chuyển
chất thải rắn sinh hoạt đô thị;
- Duy trì hệ thống chiếu sáng đô thị;
- Duy trì, phát triển hệ thống cây
xanh đô thị;
2. Một số dịch vụ công ích đô thị khác
như: quản lý công viên, vườn thú và một số công tác dịch vụ công ích đô thị
khác thì Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ nội
dung hướng dẫn của Thông tư này áp dụng cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng
địa phương.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức,
cá nhân có liên quan đến việc xác định và quản lý chi phí các dịch vụ công ích
đô thị nêu tại Điều 1 của Thông tư này.
Điều 3. Nguyên tắc
xác định và quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị
1. Chi phí các dịch vụ công ích đô thị
phải được tính đúng, tính đủ, phù hợp với quy trình kỹ thuật, điều kiện thực hiện,
phù hợp với mặt bằng giá thị trường và khả năng cân đối ngân sách của địa
phương.
2. Chi phí các dịch vụ công ích đô thị
được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư này là cơ sở để xác định dự toán chi
phí; xem xét, quyết định giá dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức đấu thầu,
đặt hàng cho các tổ chức, cá nhân thực hiện việc cung ứng các dịch vụ công ích
đô thị và là căn cứ để thương thảo, ký kết hợp đồng, thanh toán và quyết toán hợp
đồng thực hiện các dịch vụ này.
3. Việc quản lý chi phí dịch vụ công
ích đô thị phải tuân thủ các quy định có liên quan đến sản xuất và cung ứng các
sản phẩm dịch vụ công ích đô thị.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương căn cứ quy định của Thông tư này để hướng dẫn xác định và
quản lý chi phí thực hiện các dịch vụ công ích đô thị khác cho phù hợp với điều
kiện cụ thể của địa phương.
Chương II
XÁC
ĐỊNH CHI PHÍ DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ
Điều 4. Nội dung dự
toán chi phí dịch vụ công ích đô thị
Dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị
bao gồm các khoản: chi phí trực tiếp (chi phí vật liệu; chi phí nhân công; chi
phí sử dụng xe, máy, thiết bị thi công), chi phí quản lý chung, lợi nhuận định
mức và thuế giá trị gia tăng (nếu có). Tổng hợp dự toán chi phí dịch vụ công
ích đô thị theo hướng dẫn tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này.
Điều 5. Xác định các
thành phần chi phí trong dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị
1. Chi phí trực tiếp (CPTT) gồm: chi
phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sử dụng xe, máy, thiết bị thi công.
Xác định chi phí trực tiếp theo hướng dẫn tại Phụ lục số 2 kèm theo Thông tư
này.
2. Chi phí quản lý
chung (C) bao gồm các chi phí có tính chất chung chi cho bộ máy quản lý, điều hành
doanh nghiệp, các chi phí gián tiếp phục vụ cho công tác quản
lý, chi phí phục vụ công nhân (bao gồm cả chi phí bảo hộ lao động, chi phí công
cụ lao động), chi trả lãi vay vốn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, các khoản
chi phí xã hội mà người sử dụng lao động phải nộp cho nhà nước (bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp), các khoản phí, lệ
phí, chi phí thuê tài sản, thuê mặt bằng nhà xưởng (nếu có); chi phí khấu hao,
sửa chữa tài sản cố định phục vụ cho bộ máy quản lý điều hành doanh nghiệp, chi
phí thuê kiểm toán của doanh nghiệp và các khoản chi khác có liên
quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp khi thực hiện cung ứng dịch vụ công
ích đô thị.
Chi phí quản lý chung trong dự toán
chi phí dịch vụ công ích đô thị được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) so với
chi phí nhân công trực tiếp.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem
xét, quyết định định mức tỷ lệ chi phí quản lý chung để xác định dự toán chi
phí dịch vụ công ích đô thị nhưng không vượt quá định mức tỷ lệ dưới đây:
Đơn vị tính:
%
Đối với công tác dịch vụ công ích đô
thị có chi phí sử dụng xe, máy, thiết bị thi công > 60% chi phí trực tiếp thì chi phí quản
lý chung được xác định theo định mức tỷ lệ không vượt quá 5% chi phí xe, máy,
thiết bị thi công.
Định mức chi phí quản lý chung do Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định phải phù hợp với
hệ thống định mức, điều kiện thực tế thực hiện cung ứng dịch vụ và khả năng cân
đối ngân sách của địa phương.
3. Lợi nhuận định mức (LN) được tính với
tỷ lệ không vượt quá 5% trên chi phí trực tiếp và chi phí quản lý chung trong dự
toán chi phí thực hiện dịch vụ công ích đô thị.
4. Thuế giá trị gia tăng (T) (nếu
có): Thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính. Đối với một số dịch vụ công
ích đô thị không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, được tính bổ sung
thuế giá trị gia tăng của chi phí đầu vào.
Chương III
QUẢN
LÝ CHI PHÍ DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ
Điều 5. Quản
lý định mức dự toán dịch vụ công ích đô thị
1. Định mức dự toán dịch vụ
công ích đô thị do Bộ Xây dựng công bố là cơ sở để Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương vận dụng, áp dụng trong quá trình xác định và
quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương tổ chức việc điều chỉnh định mức dự toán nếu điều
kiện thực tế thực hiện của địa phương có sự khác biệt so với điều kiện quy định
trong hệ thống định mức dự toán do Bộ Xây dựng công bố; tổ chức xây dựng định mức
đối với các công tác dịch vụ công ích đô thị của địa phương chưa có trong hệ thống
định mức dự toán do Bộ Xây dựng công bố và thống nhất với Bộ Xây dựng trước khi
quyết định áp dụng.
3. Định kỳ hàng năm, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm gửi những định mức đã điều
chỉnh hoặc xây dựng mới về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.
Điều 6. Quản lý chi
phí dịch vụ công ích đô thị
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tổ chức xây dựng đơn giá,
xác định dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị, dự toán các chi phí giám sát,
chi phí quản lý dịch vụ công ích đô thị; tổ chức thẩm định, phê duyệt hoặc ủy
quyền phê duyệt đơn giá và dự toán các chi phí trên.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chỉ đạo các doanh nghiệp trực thuộc thực hiện các dịch vụ
công ích đô thị có trách nhiệm sắp
xếp lại tổ chức, tinh giản bộ máy quản lý; xây dựng lộ trình đầu tư công nghệ,
thiết bị cơ giới nhằm nâng
cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí.
3. Cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn
có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm để thực hiện việc xây dựng hoặc thẩm tra
định mức, đơn giá và dự toán chi phí phục vụ công tác quản lý chi phí dịch vụ
công ích đô thị.
4. Bộ Xây dựng định kỳ hoặc đột xuất
kiểm tra việc xác định và quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị tại các địa
phương.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Xử lý chuyển
tiếp
1. Đối với các dự toán chi phí dịch vụ
công ích đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Thông tư này có
hiệu lực thi hành nhưng chưa ký kết hợp đồng thì Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo cơ quan chuyên môn xem xét để điều chỉnh
dự toán chi phí theo quy định tại Thông tư này.
2. Đối với các hợp đồng đã được ký kết
trước thời điểm có
hiệu lực của Thông tư này thì thực hiện theo nội dung đã được thỏa thuận trong
hợp đồng.
Điều 8. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15/02/2018 và thay thế Thông tư số 06/2008/TT-BXD
ngày 20/3/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Xây dựng để xem xét, giải quyết./.
Nơi
nhận:
-
Thủ tướng, các PTT Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
-
HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn
phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW
và các Ban của Đảng;
- Cơ quan TW
của các đoàn thể;
- Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân
tối cao;
- Cục kiểm tra văn bản
QPPL - Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị
thuộc Bộ Xây dựng;
- Sở Xây dựng các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW;
- Sở KT-QH TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh;
-
Công báo; Website của Chính phủ, Website Bộ Xây dựng;
- Lưu: VP, Vụ PC, Cục KTXD, Viện KTXD(Kh).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phan Thị Mỹ Linh
|
PHỤ
LỤC SỐ 1
TỔNG
HỢP DỰ TOÁN CHI PHÍ DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 14/2017/TT-BXD ngày 28/12/2017 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng)
TT
|
Nội dung
|
Cách tính
|
1
|
Chi phí trực tiếp (CPTT)
|
VL + NC + M
|
1.1
|
Chi phí vật liệu (VL)
|
|
1.2
|
Chi phí nhân công (NC)
|
|
1.3
|
Chi phí sử dụng xe, máy, thiết bị
thi công (M)
|
|
2
|
Chi phí quản lý chung (C)
|
NC/M x tỷ lệ
%
|
3
|
Lợi nhuận định mức (LN)
|
(CPTT + C) x tỷ lệ %
|
4
|
Thuế giá trị gia tăng (nếu có) (T)
|
T
|
|
Dự toán chi phí dịch vụ công ích đô
thị (DTCP)
|
CPTT
+ C + LN + T
|
Trong đó:
- Qj là khối lượng công tác
dịch vụ công ích đô thị thứ j (j=1÷n).
- DjVL, DjNC,
DjM là đơn giá vật liệu; đơn giá nhân công; đơn giá xe,
máy, thiết bị thi công của công tác dịch vụ công ích đô thị thứ j.
- Knc; Kmtc là hệ
số điều chỉnh nhân công; xe, máy, thiết bị thi công (nếu có).
- C là chi phí quản lý chung, được xác
định bằng tỷ lệ % so với chi phí nhân công trực tiếp hoặc so với chi phí sử dụng
xe, máy, thiết bị thi công.
- LN là lợi nhuận định mức, được xác định
bằng tỷ lệ % so với chi phí trực tiếp và chi phí quản lý chung.
- T là thuế giá trị gia tăng (nếu có);
hoặc thuế giá trị gia tăng của chi phí đầu vào đối với một số dịch vụ công ích
đô thị không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
- DTCP: Dự toán chi phí dịch
vụ công ích đô thị.
PHỤ
LỤC SỐ 2
CHI
PHÍ TRỰC TIẾP TRONG DỰ TOÁN CHI PHÍ DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 14/2017/TT-BXD ngày 28/12/2017 của Bộ
Xây dựng)
Chi phí
trực tiếp
|
= Σ
|
Khối lượng
của từng loại
công tác dịch vụ công ích đô thị
|
x
|
Đơn giá của
từng loại công tác dịch vụ công ích đô thị
|
1. Khối lượng của từng loại công
tác dịch vụ công ích đô thị được xác định trên cơ sở kế hoạch theo định kỳ hoặc
nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.
2. Đơn giá của từng loại công tác dịch
vụ công ích đô thị bao gồm đơn giá vật liệu; đơn giá nhân công; đơn giá sử dụng
xe, máy, thiết bị thi công.
a) Đơn giá vật liệu là chi phí của các
vật liệu được sử dụng để thực hiện một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công
ích đô thị, được xác định theo công thức:
Đơn giá vật
liệu cho một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị
|
= Σ
|
Định mức
hao phí từng loại vật
liệu để thực hiện một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị
|
x
|
Giá của
từng loại vật liệu tương ứng
|
- Định mức hao phí từng loại vật liệu
để thực hiện một đơn vị khối lượng công tác dịch vụ công ích đô thị theo định mức
dự toán do Bộ Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương công bố.
- Giá của từng loại vật liệu là giá thị
trường, đảm bảo tính cạnh tranh và được xác định trên cơ sở giá do địa phương
công bố, báo giá của các nhà sản xuất hoặc giá đã được áp dụng cho các công việc
tương tự có cùng tiêu chuẩn (giá vật liệu cấu thành trong đơn giá chưa bao gồm
thuế giá trị gia tăng).
b) Đơn giá nhân công là toàn bộ chi
phí nhân công trực tiếp để thực hiện một đơn vị khối lượng công tác dịch vụ
công ích đô thị được xác định theo công thức:
Đơn giá
nhân công cho một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị
|
= Σ
|
Định mức
hao phí ngày công cấp bậc để thực hiện một đơn vị khối lượng công tác dịch vụ
công ích đô thị
|
x
|
Đơn giá
ngày công theo cấp bậc của nhân công trực tiếp tương ứng
|
- Định mức hao phí ngày công cấp bậc để thực hiện một
đơn vị khối lượng công tác dịch
vụ công ích đô thị theo định mức dự toán do Bộ Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố.
- Đơn giá ngày công theo cấp bậc của
nhân công trực tiếp được xác định theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền (Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
công bố.
c) Đơn giá sử dụng xe, máy,
thiết bị thi công là chi phí sử dụng xe, máy, thiết bị thi công trực tiếp để thực
hiện một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị được xác định theo
công thức sau:
Đơn giá sử
dụng xe, máy, thiết bị thi công cho một đơn vị khối lượng công
việc dịch vụ công ích đô thị
|
= Σ
|
Định mức
hao phí ca xe, máy, thiết bị thi công của từng loại xe, máy, thiết bị thi
công để thực hiện một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị
|
x
|
Giá ca xe,
máy, thiết bị thi công tương ứng
|
- Định mức hao phí ca xe, máy, thiết bị
thi công của từng loại xe, máy, thiết bị thi công để thực hiện một đơn vị khối
lượng công việc dịch vụ công ích đô thị theo định mức dự toán do Bộ Xây dựng hoặc
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương công bố.
- Giá ca xe, máy, thiết bị thi công được
xác định trên cơ sở vận dụng theo phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị
thi công xây dựng công trình do Bộ Xây dựng hướng dẫn hoặc theo giá ca xe, máy,
thiết bị thi công do địa phương quy định. Đơn giá ngày công thợ điều khiển máy
trong giá ca xe, máy, thiết bị thi công được xác định như cách xác định tiền
lương ngày công cấp bậc của nhân công trực tiếp./.