BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
131/2009/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 06 năm 2009
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH TẠI THÔNG TƯ SỐ 65/2007/TT-BTC
NGÀY 18/6/2007 VÀ THÔNG TƯ SỐ 112/2007/TT-BTC NGÀY 19/9/2007 CỦA BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số
30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
Căn cứ Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ ban
hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu
tư vào doanh nghiệp khác;
Căn cứ Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Thông tư số
65/2007/TT-BTC ngày 18/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết Nghị định số
30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xồ số và Thông tư số
112/2007/TT-BTC ngày 19/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài
chính đối với Công ty Xổ số kiến thiết như sau:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số quy định tại Thông tư số 65/2007/TT-BTC ngày 18/6/2007 của
Bộ Tài chính.
1. Sửa đổi
khoản 2.4, mục 2 phần I như sau
“Kỳ hạn nợ là khoảng thời gian
mà đại lý xổ số phải hoàn thành việc:
- Thanh toán tiền mua vé đối với
xổ số cào biết kết quả ngay và xổ số bóc biết kết quả ngay.
- Thanh toán tiền vé đã tiêu thụ
được đối với xổ số truyền thống và xổ số Lô tô trong từng đợt nhận vé từ Công
ty Xổ số kiến thiết.”
2. Bổ
sung khoản 2.5 vào mục 2, phần I như sau:
“Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực
trong Thông tư này được hiểu là Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực thực hiện
liên kết phát hành loại hình xổ số kiến thiết truyền thống theo quy định của Bộ
Tài chính.”
3. Sửa đổi
khoản 1.1, mục 1, phần II như sau:
1.1. Địa bàn kinh doanh xổ số
Địa bàn kinh doanh xổ số được
quy định như sau:
1.1.1. Đối với khu vực miền
Trung, miền Nam.
a) Xổ số truyền thống, xổ số cào
biết kết quả ngay, xổ số bóc biết kết quả ngay được phát hành và tiêu thụ trên
địa bàn từng khu vực, cụ thể:
- Khu vực miền Trung, gồm các tỉnh,
thành phố từ Quảng Bình đến Ninh Thuận, Đắk Nông.
- Khu vực miền Nam, gồm các tỉnh,
thành phố từ Bình Thuận, Lâm Đồng và Bình Phước trở vào.
b) Xổ số Lô tô được phát hành và
tiêu thụ trong phạm vi địa giới hành chính của từng tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
1.1.2. Đối với khu vực miền Bắc,
gồm các tỉnh từ Hà Tĩnh trở ra.
a) Xổ số truyền thống được phát
hành theo hình thức liên kết khu vực (toàn khu vực in chung 01 bộ vé) và được
phân chia cho từng Công ty Xổ số kiến thiết theo nhu cầu thị trường để tiêu thụ
trong phạm vi địa giới hành chính của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
b) Xổ số Lô tô, xổ số cào biết kết
quả ngay, xổ số bóc biết kết quả ngay được phát hành và tiêu thụ trong phạm vi
địa giới hành chính của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”.
4. Sửa đổi
tiết a, g, điểm 1.3.1, khoản 1.3, mục 1, phần II như sau:
1.3.1. Công ty Xổ số kiến thiết, Hội
đồng xổ số kiến thiết khu vực được quyền quyết định về hình thức, kích thước
của vé số. Vé số phải có các nội dung sau đây:
a) Tên công ty phát hành hoặc khu
vực liên kết phát hành.
g) Các thông tin khác để phục vụ
cho người tham gia dự thưởng xổ số bao gồm: cơ cấu giải thưởng; các điều kiện để
được lĩnh thưởng; địa chỉ lĩnh thưởng hoặc các thông tin cần thiết khác theo
yêu cầu quản lý của Công ty Xổ số kiến thiết, Hội đồng xổ số kiến thiết khu
vực”.
5. Sửa đổi
điểm 1.3.2, khoản 1.3, mục 1, phần II như sau:
1.3.2. Số lượng vé của từng đợt
phát hánh vé số do Công ty Xổ số kiến thiết, Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực
xác định phù hợp với khả năng tiêu thụ, nhu cầu thị trường, khả năng quản
lý và đảm bảo hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
Trong trường hợp Bộ Tài chính có
quy định về hạn mức số lượng, giá trị vé phát hành hoặc khống chế về tỷ lệ tiêu
thụ vé tối thiểu, việc in và phát hành vé của các Công ty Xổ số kiến thiết, Hội
đồng xổ số kiến thiết khu vực phải đảm bảo thực hiện đúng các quy định của
Nhà nước tại thời điểm thực hiện”.
6. Sửa đổi
tiết a, điểm 1.3.4, khoản 1.3, mục 1, phần II như sau:
a) Cơ sở in vé số phải có tên trong
danh sách các đơn vị in đã đăng ký với cơ quan thuế (Tổng cục Thuế; Cục thuế
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương). Công ty Xổ số kiến thiết, Hội đồng
xổ số kiến thiết khu vực phải lựa chọn cơ sở in có đủ điều kiện về thiết bị,
công nghệ in để đảm bảo vé số được in theo đúng yêu cầu quản lý đối với từng loại
hình sản phẩm xổ số.
Đối với việc in vé xổ số cào biết kết
quả ngay, cơ sở in phải có thiết bị chuyên dùng và chương trình phần mềm để
phân bổ ngẫu nhiên các giải thưởng. Phần mềm phân bổ giải thưởng phải có hệ thống
mã khóa để chống truy nhập, sửa chữa trái phép. Toàn bộ quá trình in giải thưởng
được sao ghi và lưu trữ trên thiết bị riêng, đảm bảo bí mật và chỉ được phép
xem các kết quả ghi được khi có yêu cầu bằng văn bản của Công ty Xổ số kiến thiết
đặt in vé và đại diện có thẩm quyền của cơ sở in. Mã khóa an toàn do Công ty Xổ
số kiến thiết đặt in vé và cơ sở in phối hợp đặt mã và giải mã để kiểm soát đối
với các vé trúng thưởng.”
7. Bổ
sung điểm 1.3.5, khoản 1.3, mục 1, phần II
như sau:
1.3.5. Các công ty Xổ số kiến
thiết được phép tổ chức in hoặc hợp đồng thuê in vé số để phân phối cho khách
hàng. Đối với Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực tổ chức in vé số chung, việc lựa
chọn cơ sở in vé số được thực hiện theo hình thức đấu thầu công khai.
Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực
thống nhất, quyết định tiêu chí để lựa chọn cơ sở in vé số, cử đại diện tham
gia tổ chấm thầu và ủy quyền Công ty Xổ số kiến thiết đại diện ký hợp đồng với
cơ sở in vé số”
8. Sửa đổi
điểm 1.6.2, khoản 1.6, mục 1, phần II như sau:
a) Số lượng các hạng giải thưởng,
cơ cấu từng giải thưởng trong tổng giá trị các giải thưởng do Công ty Xổ số kiến
thiết hoặc Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực quyết định trong phạm vi tỷ
lệ trả thưởng quy định. Giá trị các giải thưởng cho khách hàng được xác định
theo phương thức trả thưởng cố định bao gồm:
- Giải thưởng được ấn định trước bằng
một số tiền cụ thể.
- Giải thưởng được ấn định trước bằng
một số lần (tính theo phương pháp nhân số học) so với số tiền mà khách hàng đã
tham gia dự thưởng.
b) Trường hợp, Bộ Tài chính có quy
định về tỷ lệ giá trị giải đặc biệt trên tổng giá trị giải thưởng thì việc bố
trí giá trị giải đặc biệt trong cơ cấu giải thưởng của Công ty Xổ số kiến thiết,
Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực phải thực hiện theo quy định của Bộ Tài
chính”.
9. Sửa đổi
khoản 1.7, mục 1, phần II như sau:
Công ty Xổ số kiến thiết hoặc Hội
đồng xổ số kiến thiết khu vực phải xây dựng và công bố công khai thể lệ tham
gia dự thưởng để khách hàng biết khi tham gia dự thưởng. Thể lệ tham gia dự thưởng
có các nội dung chủ yếu sau đây:
1.7.1. Điều kiện tham gia dự thưởng
xổ số.
1.7.2. Cách thức tham gia dự thưởng
1.7.3. Phương thức xác định kết quả
trúng thưởng.
1.7.4. Số lượng giải thưởng, cơ cấu
giải thưởng.
1.7.5. Trách nhiệm, quyền lợi của
Công ty Xổ số kiến thiết, Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực và của người
tham gia dự thưởng xổ số.
Thể lệ tham gia dự thưởng được xây
dựng cho từng loại hình sản phẩm xổ số.
10. Sửa
đổi tiết a, điểm 1.11.1, khoản 1.11, mục 1, phần
II như sau:
a) Đối với xổ số truyền thống và xổ
số Lô tô: Tối đa không quá 28 ngày (4 tuần), kể từ ngày nhận vé bán. Công nợ
của đại lý được xác định theo giá trị tiền vé đã tiêu thụ được trong kỳ.”
11. Sửa
đổi điểm 2.1.1, khoản 2.1, mục 2, phần II
như sau:
2.1.1. Lịch mở thưởng xổ số truyền
thống của từng Công ty Xổ số kiến thiết, Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực do
Bộ Tài chính quy định cho từng thời kỳ.”
12. Sửa
đổi điểm 3.5.2, khoản 3.5, mục 4 phần II như sau:
3.5.2. Việc ủy quyền trả thưởng phải
đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Chỉ ủy quyền trả thưởng tối
đa các giải thưởng có giá trị từ giải nhất trở xuống, Công ty Xổ số kiến thiết
có quyền quyết định giá trị giải thưởng ủy quyền trả thưởng tùy theo năng lực của
từng đại lý xổ số.
b) Việc ủy quyền phải được thể hiện
trong hợp đồng đại lý ký kết giữa Công ty Xổ số kiến thiết và đại lý xổ số.
c) Đại lý nhận ủy quyền phải chịu
trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của vé trúng thưởng đã trả thưởng và
không được thu bất cứ khoản phí nào của khách hàng trúng thưởng. Đại lý tự chịu
trách nhiệm trước pháp luật nếu có khiến kiện của khách hàng về việc thu phí của
khách hàng trúng thưởng.
d) Công ty Xổ số kiến thiết có
quyền kiểm tra các đại lý trong việc thực hiện ủy quyền trả thưởng. Thực hiện
phát hiện thấy đại lý không chấp hành đúng quy định của pháp luật và hợp đồng
đã ký kết về việc ủy quyền trả thưởng, Công ty Xổ số kiến thiết có quyền chấm dứt
việc ủy quyền trả thưởng của đại lý.”
13. Sửa
đổi điểm 4.3.3, khoản 4.3, mục 4, phần II
như sau:
4.3.3. Thời hạn lưu trữ đối với các
loại vé, cuống vé quy định tại điểm 4.3.1 nêu trên tối thiểu là 7 ngày, kể
từ ngày hết thời hạn lĩnh thưởng của vé số.
Đối với các vé có phát sinh tranh
chấp, khiếu nại thì hết thời hạn quy định vẫn phải lưu trữ tiếp cho đến khi có
kết luận xử lý cuối cùng.”
Điều 2. Sửa đổi,
bổ sung một số quy định tại Thông tư số 112/2007/TT-BTC ngày 19/9/2007 của Bộ
Tài chính.
1. Sửa đổi
tiết a, e điểm 2.1, khoản 2, mục B, phần II như sau:
a) Chi phí trả thưởng cho các vé
trúng thưởng: Công ty Xổ số kiến thiết hoặc Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực
thống nhất xây dựng cơ cấu giải thưởng theo quy định của Bộ Tài chính đối với
từng loại hình xổ số. Chi phí trả thưởng là số tiền trả thưởng thực tế
đã thanh toán cho khách hàng trúng thưởng theo quy định về trả thưởng cho từng
loại hình xổ số.
Đối với loại hình xổ số truyền
thống phát hành theo hình thức liên kết khu vực, chi phí trả thưởng bao gồm: số
tiền trả thưởng thực tế đã thanh toán cho khách hàng trúng thưởng của các giải
thưởng thuộc trách nhiệm tự chi trả của Công ty Xổ số kiến thiết; số tiền trả
thưởng thực tế đã thanh toán cho khách hàng trúng thưởng của các giải thưởng
thuộc trách nhiệm chung của cả Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực, được phân bổ
theo tỷ lệ do Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực thống nhất thực hiện.”
e) Chi về vé xổ số: Các khoản chi
này bao gồm chi phí in vé theo giá thanh toán thực tế với cơ sở in vé, chi phí
vận chuyển, xếp dỡ, bảo quản, phụ phí hợp lệ (nếu có) hoặc chi đóng góp chi
phí in vé số chung theo quy định của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực trên
cơ sở hợp đồng kinh tế giữa Công ty Xổ số kiến thiết và cơ sở in vé.
Trường hợp Công ty Xổ số kiến thiết
tự in vé, chi phí in vé là các khoản chi hợp lệ, hợp lý thực tế phát sinh và được
hạch toán vào chi phí chung của công ty.”
2. Sửa đổi
quy định về giải thích công thức trích quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng tại
tiết đ, điểm 2.1, khoản 2, mục B, phần II như sau:
“TT: Tổng giá trị trả thưởng thực tế
đã thanh toán cho khách hàng trúng thưởng của từng loại hình xổ số tại
thời điểm ngày 31/12 năm dương lịch.
Giá trị trả thưởng thực tế đối với
xổ số truyền thống phát hành theo hình thức liên kết khu vực là giá trị trả thưởng
thực tế đã thanh toán cho khách hàng trúng thưởng của các hạng giải thưởng thuộc
trách nhiệm tự chi trả của Công ty Xổ số kiến thiết và phần giá trị trả thưởng
thực tế đã thanh toán cho khách hàng trúng thưởng của các hạng giải thưởng thuộc
trách nhiệm chi trả chung của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực được phân bổ
theo tỷ lệ giữa các Công ty Xổ số kiến thiết do Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực
thống nhất thực hiện”.
3. Sửa đổi
quy định về nội dung chi tại tiết h, điểm
2.1, khoản 2, mục B, phần II như sau:
“Nội dung chi bao gồm: Chi phục vụ công
tác kiểm tra, chi phụ cấp kiêm nhiệm của Ban thường trực Hội đồng, chi lao động
thuê ngoài làm công tác chung cho Hội đồng, chi phí hội họp, khen thưởng
cho tập thể, cá nhân và các khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động
chung của Hội đồng.”
4. Sửa đổi,
bổ sung vào tiết g, điểm 2.2, khoản 2, mục B,
phần II như sau:
“- Chi tài trợ khắc phục hậu quả
thiên tai, làm nhà tình nghĩa cho người nghèo theo quy định của pháp luật”.
5. Sửa đổi
điểm 1.1, khoản 1, mục D, phần II như
sau:
1.1. Bù đắp những tổn thất, thiệt hại
về tài sản, công nợ không đòi được xảy ra trong quá trình kinh doanh sau
khi trừ tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân có liên quan và của tổ chức bảo
hiểm.”
6. Bổ
sung điểm 1.3 vào khoản 1, mục Đ, phần II
như sau:
1.3. Các khoản chi phát sinh
hàng năm của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực thực hiện liên kết phát hành xổ
số truyền thống phải được quyết toán và tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện kiểm
toán để công khai Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực”.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2009.
2. Những nội dung quy
định khác tại Thông tư số 65/2007/TT-BTC ngày 18/6/2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn chi tiết Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh
doanh xổ số và Thông tư số 112/2007/TT-BTC ngày 19/9/2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Công ty xổ số kiến thiết vẫn có hiệu lực
thi hành.
3. Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên
cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ; các Phó TTCP;
- Văn phòng Quốc hội; Chủ tịch nước;
- VP TW Đảng và các ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Sở TC, Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Các Công ty Xổ số kiến thiết;
- Ban Xổ số kiến thiết Bắc Kạn;
- Cục kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT, Vụ TCNH.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|