BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2024/TT-BGTVT
|
Hà Nội ngày 15
tháng 05 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ GIÁ DỊCH VỤ VẬN
CHUYỂN HÀNG KHÔNG NỘI ĐỊA VÀ GIÁ DỊCH VỤ CHUYÊN NGÀNH HÀNG KHÔNG
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng
6 năm 2006 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Giá ngày 19 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2022 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông
vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Vận tải và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành Thông tư quy định cơ chế, chính sách quản lý giá dịch vụ vận chuyển
hàng không nội địa và giá dịch vụ chuyên ngành hàng không.
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về
cơ chế, chính sách quản lý giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa, giá dịch
vụ chuyên ngành hàng không.
2. Thông tư này áp dụng đối
với tổ chức, cá nhân kinh doanh, sử dụng và quản lý giá dịch vụ vận chuyển hàng
không nội địa, giá dịch vụ chuyên ngành hàng không.
Điều 2.
Nguyên tắc và căn cứ định giá dịch vụ
Giá dịch vụ vận chuyển hàng
không nội địa, giá dịch vụ chuyên ngành hàng không được định giá theo nguyên tắc
và căn cứ quy định tại Điều 22 Luật Giá.
Điều 3. Quy
định về đồng tiền thanh toán dịch vụ
1. Đối với dịch vụ vận chuyển
hàng không nội địa
Giá dịch vụ vận chuyển hàng
không nội địa bán trong lãnh thổ Việt Nam được quy định bằng đồng Việt Nam
(VND). Việc niêm yết, thanh toán tiền sử dụng dịch vụ thực hiện bằng đồng Việt
Nam (VND).
2. Đối với dịch vụ hàng không
a) Giá dịch vụ cung cấp cho
chuyến bay nội địa được quy định bằng đồng Việt Nam (VND). Việc niêm yết, thanh
toán tiền sử dụng dịch vụ thực hiện bằng đồng Việt Nam (VND);
b) Giá dịch vụ cung cấp cho
chuyến bay quốc tế được quy định bằng đô la Mỹ (USD). Việc niêm yết, thanh toán
tiền sử dụng dịch vụ thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
3. Đối với dịch vụ phi hàng
không
a) Tại nhà ga nội địa và khu
vực ngoài cách ly nhà ga quốc tế: giá dịch vụ được quy định bằng đồng Việt Nam
(VND). Việc niêm yết, thanh toán tiền sử dụng dịch vụ thực hiện bằng đồng Việt
Nam (VND);
b) Tại khu vực cách ly nhà
ga quốc tế: giá dịch vụ được quy định bằng đô la Mỹ (USD). Việc niêm yết, thanh
toán tiền sử dụng dịch vụ thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
Điều 4.
Chính sách ưu đãi
1. Đối với người vận chuyển
có tổng số tiền thanh toán các khoản sử dụng dịch vụ ghi trên hóa đơn hàng
tháng của dịch vụ cất cánh, hạ cánh tàu bay, điều hành bay đi, đến được hưởng
các mức ưu đãi như sau:
a) Đối với các dịch vụ cung
cấp cho chuyến bay quốc tế
Giá dịch vụ ghi trên hóa đơn thanh toán (USD)
|
Mức giảm (%)
|
Trên 125.000 USD đến dưới
250.000 USD
|
1,5%
|
Từ 250.000 USD đến dưới
750.000 USD
|
2,5%
|
Từ 750.000 USD đến dưới
1.500.000 USD
|
3,5%
|
Từ 1.500.000 USD trở lên
|
5%
|
b) Đối với các dịch vụ cung
cấp cho chuyến bay nội địa
Giá dịch vụ ghi trên hóa đơn thanh toán (VND)
|
Mức giảm (%)
|
Trên 5 tỷ đồng đến dưới 10
tỷ đồng
|
1,5%
|
Từ 10 tỷ đồng đến dưới 15
tỷ đồng
|
2,5%
|
Từ 15 tỷ đồng đến dưới 30
tỷ đồng
|
3,5%
|
Từ 30 tỷ đồng trở lên
|
5%
|
c) Số tiền thu sử dụng dịch
vụ được tính theo hóa đơn tách biệt dịch vụ cung ứng cho chuyến bay quốc tế,
chuyến bay nội địa. Thời hạn tính: 01 tháng.
2. Đối với hoạt động bay đào
tạo, huấn luyện phi công (không kết hợp khai thác thương mại) tại Việt Nam:
không thu tiền sử dụng dịch vụ điều hành bay đi, đến và cất cánh, hạ cánh tàu
bay trong 36 tháng đầu kể từ ngày cơ sở đào tạo thực hiện chuyến bay đào tạo,
huấn luyện phi công (không kết hợp khai thác thương mại) đầu tiên.
3. Đối với hãng hàng không
Việt Nam lần đầu tiên tham gia khai thác thị trường vận chuyển hàng không: áp dụng
mức giá bằng 50% mức giá dịch vụ cất cánh, hạ cánh tàu bay và dịch vụ điều hành
bay đi, đến do Bộ Giao thông vận tải định mức giá; thời hạn áp dụng 36 tháng kể
từ ngày bắt đầu khai thác.
4. Đối với hãng hàng không
khai thác chuyến bay quốc tế thường lệ đi, đến Việt Nam tại thời điểm không có
hãng nào khai thác thường lệ trong khoảng thời gian ít nhất 12 tháng:
a) Tại cảng hàng không quốc
tế Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng: áp dụng mức giá bằng 90% mức giá dịch vụ cất
cánh, hạ cánh tàu bay và dịch vụ điều hành bay đi, đến do Bộ Giao thông vận tải
định mức giá; thời hạn áp dụng 12 tháng kể từ ngày bắt đầu khai thác;
b) Tại các cảng hàng không
khác: áp dụng mức giá bằng 50% mức giá dịch vụ cất cánh, hạ cánh tàu bay và dịch
vụ điều hành bay đi, đến do Bộ Giao thông vận tải định mức giá; thời hạn áp dụng
24 tháng kể từ ngày bắt đầu khai thác.
5. Trường hợp hãng hàng
không thuộc đối tượng áp dụng nhiều mức ưu đãi theo quy định tại khoản 3, khoản
4 Điều này thì được áp dụng mức ưu đãi cao nhất.
6. Tổ chức, cá nhân kinh
doanh dịch vụ chủ động áp dụng mức ưu đãi giá theo quy định tại Điều này.
Điều 5.
Định giá
1. Cục Hàng không Việt Nam
có trách nhiệm thẩm định phương án giá, báo cáo Bộ Giao thông vận tải ban hành
văn bản định giá các dịch vụ sau:
a) Dịch vụ hàng không được định
giá cụ thể: Dịch vụ cất cánh, hạ cánh tàu bay; Dịch vụ điều hành bay đi, đến; Dịch
vụ phục vụ hành khách tại cảng hàng không, sân bay; Dịch vụ đảm bảo an ninh
hàng không; Dịch vụ điều hành bay qua vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý;
b) Dịch vụ hàng không được định
khung giá: Dịch vụ cho thuê sân đậu tàu bay; Dịch vụ cho thuê quầy làm thủ tục
hành khách; Dịch vụ cho thuê băng chuyền hành lý; Dịch vụ cho thuê cầu dẫn
khách lên, xuống máy bay; Dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất trọn gói
tại các cảng hàng không, sân bay (đối với các cảng hàng không còn áp dụng
phương thức trọn gói); Dịch vụ phân loại tự động hành lý đi; Dịch vụ tra nạp
xăng dầu hàng không; Dịch vụ sử dụng hạ tầng hệ thống tra nạp ngầm cung cấp
nhiên liệu tại cảng hàng không, sân bay; Nhượng quyền khai thác dịch vụ hàng
không tại cảng hàng không, sân bay, bao gồm các dịch vụ nhượng quyền: nhà ga
hành khách; nhà ga, kho hàng hóa; phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; sửa chữa,
bảo dưỡng phương tiện, trang thiết bị hàng không; kỹ thuật hàng không; cung cấp
suất ăn hàng không; cung cấp xăng dầu hàng không;
c) Dịch vụ phi hàng không được
định khung giá: Dịch vụ cho thuê mặt bằng tại nhà ga hành khách; Dịch vụ cho
thuê mặt bằng tại nhà ga hàng hóa; Dịch vụ cơ bản thiết yếu tại cảng hàng
không, sân bay gồm dịch vụ cung cấp đồ ăn, đồ uống là hàng hóa nội địa (Phở ăn
liền, mì ăn liền, miến ăn liền, cháo ăn liền, bánh mì không bổ sung thêm thực
phẩm; nước lọc đóng chai có dung tích nhỏ hơn hoặc bằng 500 ml; sữa hộp các loại
có dung tích nhỏ hơn hoặc bằng 180 ml);
d) Dịch vụ vận chuyển hành
khách hàng không nội địa hạng phổ thông cơ bản bán trong lãnh thổ Việt Nam được
định giá tối đa.
2. Tổ chức, cá nhân kinh
doanh dịch vụ tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm lập phương án giá theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về phương án giá do mình
lập.
3. Việc lập, thẩm định hồ sơ
phương án giá, ban hành văn bản định giá hoặc điều chỉnh giá thực hiện theo quy
định của pháp luật về giá.
Điều 6.
Kê khai giá
1. Danh mục dịch vụ thực hiện
kê khai giá
a) Dịch vụ cơ bản thiết yếu
tại cảng hàng không sân bay gồm dịch vụ cung cấp đồ ăn, đồ uống là hàng hóa nội
địa (Phở ăn liền, mì ăn liền, miến ăn liền, cháo ăn liền, bánh mì không bổ sung
thêm thực phẩm; nước lọc đóng chai có dung tích nhỏ hơn hoặc bằng 500 ml; sữa hộp
các loại có dung tích nhỏ hơn hoặc bằng 180ml);
b) Giá dịch vụ vận chuyển
hành khách hàng không nội địa hạng phổ thông cơ bản bán trong lãnh thổ Việt
Nam.
2. Cục Hàng không Việt Nam
có trách nhiệm tiếp nhận văn bản kê khai giá, tổ chức việc cập nhật thông tin
giá kê khai vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá đối với dịch vụ của các tổ chức
kinh doanh dịch vụ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, được sử dụng mức giá
kê khai trong công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường theo quy định.
3. Các cảng vụ hàng không có
trách nhiệm tiếp nhận văn bản kê khai giá, tổ chức việc cập nhật thông tin giá
kê khai vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá đối với dịch vụ của các tổ chức kinh
doanh dịch vụ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, được sử dụng mức giá kê
khai trong công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường theo quy định.
4. Cách thức thực hiện và tiếp
nhận kê khai giá thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.
Điều 7.
Niêm yết giá
Tổ chức, cá nhân cung ứng dịch
vụ thực hiện việc niêm yết giá dịch vụ theo quy định tại Điều 29
Luật Giá.
Điều 8.
Công khai thông tin về giá
Việc công khai thông tin về
giá được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 4 và 5 Điều 6 Luật
Giá.
Điều 9.
Trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước
1. Cục Hàng không Việt Nam
a) Tổ chức triển khai thực
hiện các quy định về quản lý giá theo quy định tại Thông tư này và các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan;
b) Thực hiện kiểm tra việc
chấp hành các quy định của pháp luật về giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa
và giá dịch vụ chuyên ngành hàng không theo thẩm quyền.
2. Các cảng vụ hàng không
a) Giám sát và đôn đốc việc
thực hiện quy định về giá dịch vụ phi hàng không của các tổ chức, cá nhân kinh
doanh dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không sân bay;
b) Thực hiện kiểm tra việc
chấp hành các quy định của pháp luật về giá dịch vụ phi hàng không theo thẩm
quyền.
Điều 10.
Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
2. Bãi bỏ các Thông tư sau:
a) Thông tư số 36/2015/TT-BGTVT ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải về quản lý giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa
và giá dịch vụ chuyên ngành hàng không;
b) Thông tư số 06/2022/TT-BGTVT ngày 27 tháng 5 năm 2022 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2015/TT-BGTVT
ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về quản lý giá dịch
vụ vận chuyển hàng không nội địa và giá dịch vụ chuyên ngành hàng không.
3. Bãi bỏ Điều
7 Thông tư số 53/2019/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định mức giá, khung giá một số dịch vụ chuyên ngành hàng
không tại cảng hàng không, sân bay Việt Nam.
4. Trường hợp văn bản quy phạm
pháp luật được dẫn chiếu tại Thông tư này sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp
dụng văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
5. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh
Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Thủ trưởng các
cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Giao thông vận tải;
- Báo Giao thông, Tạp chí Giao thông vận tải;
- Lưu: VT, VTải.(B5)
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Anh Tuấn
|