Thông tư 13/2011/TT-NHNN về mua, bán ngoại tệ của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Số hiệu 13/2011/TT-NHNN
Ngày ban hành 31/05/2011
Ngày có hiệu lực 01/07/2011
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký Nguyễn Văn Bình
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2011/TT-NHNN

Hà Nội, ngày 31 tháng 05 năm 2011

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VIỆC MUA, BÁN NGOẠI TỆ CỦA TẬP ĐOÀN KINH TẾ, TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13 tháng 12 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Ngoại hối;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 2 năm 2011 của Chính phủ về những giải pháp tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây viết tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thực hiện việc mua, bán ngoại tệ của các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước như sau:

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định việc Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước thực hiện nghĩa vụ bán ngoại tệ cho Tổ chức tín dụng được phép và được quyền mua lại ngoại tệ trong phạm vi số ngoại tệ đã bán từ Tổ chức tín dụng được phép để phục vụ nhu cầu sử dụng ngoại tệ hợp pháp.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Việc mua, bán ngoại tệ theo quy định tại Thông tư này được áp dụng đối với các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước bao gồm cả các doanh nghiệp thành viên là doanh nghiệp nhà nước và không phải là tổ chức tín dụng (sau đây gọi là Tổ chức).

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tổ chức tín dụng được phép là các Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam được phép hoạt động ngoại hối theo quy định của pháp luật.

2. Nghĩa vụ bán ngoại tệ là việc Tổ chức phải bán cho Tổ chức tín dụng được phép số ngoại tệ thu được từ các nguồn thu ngoại tệ hợp pháp và số dư trên các tài khoản tiền gửi tại các Tổ chức tín dụng được phép.

3. Quyền mua ngoại tệ là việc Tổ chức được mua lại ngoại tệ trong phạm vi số ngoại tệ đã bán cho Tổ chức tín dụng được phép để đáp ứng cho các nhu cầu thanh toán vãng lai và các giao dịch hợp pháp khác trên cơ sở xuất trình các hồ sơ, chứng từ hợp lệ có liên quan.

4. Nguồn thu ngoại tệ hợp pháp là nguồn thu của Tổ chức từ các giao dịch vãng lai và các giao dịch hợp pháp khác (không phải là nguồn thu từ các giao dịch vốn) theo quy định tại Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Ngoại hối.

5. Số dư trên tài khoản tiền gửi ngoại tệ của Tổ chức bao gồm số dư tiền gửi không kỳ hạn và số dư tiền gửi có kỳ hạn của Tổ chức gửi tại Tổ chức tín dụng được phép.

6. Ngoại tệ là các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi.

7. Nhu cầu sử dụng ngoại tệ hợp pháp là các nhu cầu thanh toán ngoại tệ, ký quỹ, đặt cọc cho các nghĩa vụ bằng ngoại tệ hợp pháp theo quy định hiện hành của pháp luật.

Điều 4. Các nguồn ngoại tệ Tổ chức phải bán cho Tổ chức tín dụng được phép

1. Số dư tiền gửi không kỳ hạn và số dư tiền gửi có kỳ hạn trên tài khoản tiền gửi ngoại tệ của Tổ chức tại Tổ chức tín dụng được phép tại thời điểm ngày 01 tháng 07 năm 2011.

2. Ngoại tệ dưới hình thức kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, trái phiếu hoặc giấy tờ có giá khác (gọi tắt là giấy tờ có giá) theo quy định hiện hành của pháp luật mà Tổ chức mua của Tổ chức tín dụng được phép hoặc tổ chức khác. Kết thúc kỳ hạn của các giấy tờ có giá, Tổ chức chuyển số ngoại tệ (gốc và lãi) vào tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại Tổ chức tín dụng được phép.

3. Ngoại tệ đang được Tổ chức ủy thác cho vay hoặc ủy thác đầu tư, Tổ chức không được gia hạn Hợp đồng ủy thác. Hết thời hạn ủy thác, Tổ chức chuyển số ngoại tệ thu được (gốc, lãi và các thu nhập hợp pháp khác) về tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại Tổ chức tín dụng được phép.

4. Các khoản tiền gửi ngoại tệ vào ngày 01 tháng 07 năm 2011 thuộc tài khoản ký quỹ, đặt cọc hay bảo lãnh để thanh toán cho nghĩa vụ nợ trong tương lai, các Tổ chức không phải bán cho Tổ chức tín dụng được phép. Hết thời hạn ký quỹ, đặt cọc hay bảo lãnh; nếu không tiếp tục gia hạn thời gian ký quỹ, đặt cọc hay bảo lãnh hoặc không sử dụng hoặc không sử dụng hết để thanh toán cho nghĩa vụ nợ, Tổ chức chuyển số ngoại tệ về tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại Tổ chức tín dụng được phép.

5. Nguồn thu ngoại tệ hợp pháp khác.

Điều 5. Nguyên tắc mua, bán ngoại tệ

1. Hàng tháng, Tổ chức có trách nhiệm tự cân đối nguồn thu ngoại tệ và nhu cầu sử dụng ngoại tệ hợp pháp của Tổ chức, số ngoại tệ còn lại Tổ chức bán cho Tổ chức tín dụng được phép.

2. Tổ chức không được sử dụng một nhu cầu ngoại tệ để gửi cho nhiều Tổ chức tín dụng được phép khác nhau làm cơ sở cân đối thu, chi ngoại tệ trong tháng của Tổ chức.

3. Khi nhu cầu sử dụng ngoại tệ hợp pháp trong tháng lớn hơn số dư hiện có trên tài khoản tiền gửi ngoại tệ của Tổ chức và nguồn thu ngoại tệ trong tháng, trong phạm vi tổng số ngoại tệ đã bán cho Tổ chức tín dụng được phép, Tổ chức được quyền mua lại số ngoại tệ còn thiếu để phục vụ nhu cầu sử dụng hợp pháp.

[...]