BỘ QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
121/2015/TT-BQP
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 11 năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO CÔNG TÁC CỦA NGÀNH THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TRONG QUÂN ĐỘI
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12
ngày 14 tháng 11 năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
64/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng
7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thi hành án dân sự;
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng
4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Quốc phòng;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc
phòng;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định
chế độ báo cáo công tác của Ngành Thi hành án dân sự trong Quân đội.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định nguyên tắc, trách nhiệm;
loại, trình tự, thời hạn báo cáo; hình thức, nội dung, thời gian thực hiện chế
độ báo cáo công tác của Ngành Thi hành án dân sự trong Quân đội (sau đây viết gọn
là chế độ báo cáo).
2. Thông tư này áp dụng đối với Cục Thi hành án Bộ
Quốc phòng, Phòng Thi hành án thuộc Bộ Tổng Tham mưu, các quân khu và Quân chủng
Hải quân (sau đây gọi chung là Phòng Thi hành án cấp quân khu); cơ quan, đơn vị
và cá nhân có liên quan đến hoạt động thi hành án dân sự trong Quân đội.
Điều 2. Nguyên tắc, trách nhiệm
thực hiện chế độ báo cáo
1. Nguyên tắc
Bảo đảm kịp thời, đầy đủ, chính xác, đúng quy định
của pháp luật về thi hành án dân sự và quy định tại Thông tư này.
2. Trách nhiệm
a) Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng có trách nhiệm thực
hiện và hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thẩm tra, đôn đốc các Phòng Thi hành án cấp
quân khu thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo quy định tại Thông tư này.
b) Phòng Thi hành án cấp quân khu có trách nhiệm thực
hiện và hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc cán bộ, nhân viên thuộc quyền thực
hiện nghiêm chế độ báo cáo theo quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Loại, trình tự, thời hạn
báo cáo
1. Loại báo cáo
a) Báo cáo thường xuyên;
b) Báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề;
c) Báo cáo thống kê thi hành án dân sự.
2. Trình tự báo cáo
a) Phòng Thi hành án cấp quân khu báo cáo Tư lệnh
quân khu và tương đương, Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng.
b) Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng báo cáo Bộ Quốc
phòng.
c) Phòng Thi hành án cấp quân khu, Cục Thi hành án
Bộ Quốc phòng báo cáo cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Thời hạn báo cáo
a) Báo cáo thường xuyên:
Năm báo cáo: Từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày
30 tháng 9 năm sau.
Báo cáo tháng: Từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của
tháng và thực hiện 12 lần trong năm;
Báo cáo quý: Từ ngày 01 tháng đầu của năm hoặc quý
báo cáo đến ngày cuối cùng của tháng thứ 3 của quý báo cáo và thực hiện 4 lần
trong năm;
Báo cáo 6 tháng: Từ ngày 01 tháng đầu năm báo cáo đến
ngày cuối cùng của tháng thứ 6 năm báo cáo;
Báo cáo 9 tháng: Từ ngày 01 tháng đầu năm báo cáo đến
ngày cuối cùng của tháng thứ 9 năm báo cáo;
Báo cáo 12 tháng: Từ ngày 01 tháng đầu năm báo cáo
đến ngày cuối cùng của tháng thứ 12 năm báo cáo.
b) Báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề: Thực hiện
theo yêu cầu nhiệm vụ của Phòng Thi hành án cấp quân khu, Cục Thi hành án Bộ Quốc
phòng hoặc yêu cầu của Tòa án quân sự, Viện Kiểm sát quân sự và cơ quan chức
năng có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
c) Báo cáo thống kê thi hành án dân sự: Thực hiện
theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Điều 4. Hình thức báo cáo
Được thực hiện bằng văn bản, thể hiện trên khổ giấy
A4 theo quy định của Bộ Quốc phòng về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản
hành chính của cơ quan, đơn vị trong Quân đội và quy định của pháp luật có liên
quan.
Điều 5. Nội dung, thời gian báo
cáo
1. Báo cáo thường xuyên
a) Nội dung: Báo cáo việc thực hiện chức năng quản
lý nhà nước, quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự trong Quân đội; thực hiện
các nhiệm vụ được Bộ Quốc phòng giao hoặc theo yêu cầu của cơ quan chức năng có
thẩm quyền.
b) Thời gian:
Ngày lập báo cáo: Là ngày kế tiếp của ngày kết thúc
tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm báo cáo;
Ngày gửi báo cáo: Là ngày ghi trên dấu bưu điện,
quân bưu, ngày fax báo cáo hoặc ngày nhận báo cáo nếu báo cáo trực tiếp.
Thời hạn gửi báo cáo: Phòng Thi hành án cấp quân
khu báo cáo Tư lệnh quân khu và tương đương, Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng trước
ngày 04 của kỳ báo cáo kế tiếp. Cục Thi hành án báo cáo Bộ Quốc phòng, cơ quan
chức năng có thẩm quyền trước ngày 07 của kỳ báo cáo kế tiếp. Trường hợp ngày
báo cáo trùng vào ngày nghỉ lễ, tết thì phải báo cáo vào ngày làm việc đầu tiên
ngay sau ngày nghỉ.
2. Báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề;
a) Nội dung: Báo cáo theo yêu cầu quản lý nhà nước,
quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự trong Quân đội, theo yêu cầu nhiệm vụ
hoặc yêu cầu của cơ quan chức năng có thẩm quyền.
b) Thời gian: Thực hiện theo quy định của cơ quan
chức năng có thẩm quyền yêu cầu báo cáo.
3. Báo cáo thống kê thi hành án dân sự: Nội dung,
thời gian thực hiện báo cáo theo quy định của pháp luật về thống kê, thống kê
thi hành án dân sự và quy định của Bộ Tư pháp.
Điều 6. Hiệu lực và trách nhiệm
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21
tháng 12 năm 2015 và thay thế Quyết định số 86/2006/QĐ-BQP ngày 18/5/2006 của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quy định chế độ báo cáo công tác thi hành án dân sự trong
Quân đội.
2. Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng; Trưởng
phòng Thi hành án cấp quân khu và chỉ huy cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b/c);
- Bộ Tổng Tham mưu;
- Các Quân khu, Quân chủng Hải quân;
- Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng;
- Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng;
- Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Quốc phòng;
- Lưu: VT, CTHA; N25.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Nguyễn Thành Cung
|