Thông tư 12/2019/TT-BCA quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

Số hiệu 12/2019/TT-BCA
Ngày ban hành 29/05/2019
Ngày có hiệu lực 12/07/2019
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Công An
Người ký Tô Lâm
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ CÔNG AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/2019/TT-BCA

Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 2019

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng (Nghị định số 91/2017/NĐ-CP);

Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Công tác đảng và công tác chính trị;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về tổ chức thi đua, danh hiệu và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; nguyên tắc, hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng; Hội đồng thi đua, khen thưởng; thẩm quyền quyết định, thủ tục, hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng; quỹ thi đua khen thưởng, tiền thưởng và tổ chức trao thưởng trong Công an nhân dân.

Điều 2. Những trường hợp chưa được xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng

1. Chưa xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc các trường hợp sau:

a) Đang trong thời gian chờ xét kỷ luật;

b) Đã bị kỷ luật nhưng chưa hết thời hạn thi hành kỷ luật;

c) Đang trong thời gian thanh tra, kiểm tra dấu hiệu vi phạm theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc đang có đơn thư khiếu nại, tố cáo phải xác minh, làm rõ. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kết luận không vi phạm thì được xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng.

2. Thời gian rà soát tình trạng đơn thư và kết quả thanh tra, kiểm tra để xét danh tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được thực hiện như sau:

a) Đối với danh hiệu thi đua: 07 năm đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; 03 năm đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân; 01 năm đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.

b) Đối với khen thưởng đột xuất, chuyên đề (hoặc đợt thi đua): 01 năm.

c) Đối với khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được: 05 năm đối với Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc; 10 năm đối với Huân chương Quân công; 15 năm đối với Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Sao vàng.

d) Đối với khen thưởng quá trình cống hiến: rà soát trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo chỉ huy.

Mốc thời gian rà soát quy định tại Khoản này tính từ thời điểm đề nghị xét tặng thi đua, khen thưởng trở về trước.

Điều 3. Sáng kiến để xét tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân

1. Sáng kiến để xét tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp công tác, giải pháp tác nghiệp, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân, hợp đồng lao động trong Công an nhân dân được áp dụng trên thực tế, góp phần nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội hoặc xây dựng lực lượng Công an nhân dân.

2. Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, công nhận sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc hoặc trong lực lượng Công an nhân dân. Thủ trưởng Công an các cấp công nhận sáng kiến áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cấp mình quản lý.

Chương II

TỔ CHỨC THI ĐUA, DANH HIỆU VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 4. Phong trào thi đua trong Công an nhân dân

[...]