BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
12/1997/TT-BKH
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 8 năm 1997
|
THÔNG TƯ
SỐ 12- BKH/QLKT NGÀY 27 THÁNG 8 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN MỘTSỐ ĐIỀU
CỦA QUY CHẾ ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG - KINH DOANH - CHUYỂN GIAO
ÁP DỤNG CHO ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC
(Ban hành kèm theo Nghị định số 77/CP ngày 18/6/1997 của Chính phủ)
Để tạo điều kiện thuận lợi và thúc
đẩy nhanh việc thực hiện Quy chế đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh
doanh - chuyển giao (viết tắt theo tiếng Anh là B.O.T) áp dụng cho đầu tư trong
nước, ban hành kèm theo Nghị định số 77/CP của Chính phủ ngày 18 tháng 6 năm
1997 (sau đây gọi tắt là Quy chế B.O.T trong nước), Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư hướng dẫn thêm một số điều quy định tại Quy chế B. O.T trong nước như sau:
1. Về đối tượng
áp dụng Quy chế B.O.T trong nước
Đối tượng áp dụng Quy chế B.O.T
trong nước bao gồm:
a. Doanh nghiệp Nhà nước
b. Doanh nghiệp của các tổ chức
chính trị - xã hội
c. Hợp tác xã
d. Công ty cổ phần
đ. Công ty trách nhiệm hữu hạn
e. Doanh nghiệp tư nhân
g. Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi
trở lên
h. Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài đủ 18 tuổi trở lên
i. Người nước ngoài đủ 18 tuổi
trở lên, cư trú lâu dài tại Việt Nam
2. Về cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng B.O.T
a) Đối với dự án nhóm A, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng B.O.T do Thủ tướng Chính phủ chỉ định
theo từng trường hợp. Cơ quan được chỉ định có thể là Bộ quản lý ngành hoặc Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Đối với dự án nhóm B và C, cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng B.O.T là Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi thực hiện dự án. Trong trường hợp này, Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân
quận, huyện, thành phố hoặc sở quản lý ngành trực thuộc đàm phán và ký kết hợp
đồng B.O.T.
c) Quyền hạn và trách nhiệm của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng B.O.T thực hiện theo quy định tại
Chương VIII của Quy chế B.O.T.
Trong trường hợp việc thực hiện
dự án B.O.T có quan hệ đến nhiều Bộ quản lý ngành hoặc/và tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, thì Bộ quản lý ngành và/hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có liên quan trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của
mình, có trách nhiệm phối hợp và hỗ trợ cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp
đồng B.O.T thực hiện đúng và kịp thời trách nhiệm của mình như quy định.
Các tiêu chuẩn và điều kiện để
xác định dự án thuộc nhóm A, B, C trong điểm này và các điểm khác trong thông
tư này theo quy định trong Nghị định 42/CP ngày 16/7/1996 về việc ban hành Điều
lệ quản lý đầu tư và xây dựng.
3. Về trình
tự lập và công bố danh mục dự án B.O.T
a) Tập hợp và lập danh mục dự án
B.O.T:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư tập hợp
và lập danh mục dự án nhóm A, bao gồm:
* Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội đã được xác định để thực hiện các quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội đã được phê duyệt.
* Dự án do Bộ quản lý ngành hoặc
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiến nghị.
* Dự án do doanh nghiệp, không
phân biệt thành phần kinh tế, kiến nghị.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tập hợp và lập danh mục dự án nhóm B và C dự định
thực hiện trên phạm vi địa phương, bao gồm:
* Dự án đã xác định để thực hiện
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt;
* Dự án do các Sở quản lý ngành
hoặc Uỷ ban nhân dân huyện, quận kiến nghị;
* Dự án do doanh nghiệp, không
phân biệt thành phần kinh tế, kiến nghị.
b) Lập và thông qua nghiên cứu
tiền khả thi hoặc báo cáo kỹ thuật về sự cần thiết của dự án (gọi chung là nghiên
cứu tiền khả thi) đối với các dự án đã ghi trong danh mục sơ bộ dự án B.O.T.
- Các tổ chức và cá nhân kiến
nghị dự án B.O.T có trách nhiệm nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo lên Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và Bộ quản lý ngành đối với dự án nhóm A, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở
quản lý ngành đối với các dự án thuộc B và C.
- Thẩm quyền và thủ tục thông
qua nghiên cứu tiền khả thi thực hiện theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
ban hành kèm theo Nghị định 42/CP ngày 16/7/1996 và quy định tại Điều 5 của Quy
chế B.O.T trong nước.
c) Công bố danh mục dự án B.O.T
- Thủ tướng Chính phủ công bố
danh mục dự án nhóm A trên phạm vi cả nước, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương công bố danh mục dự án nhóm B và C trong phạm
vi địa phương.
- Danh mục dự án B.O.T được công
bố chỉ bao gồm dự án có nghiên cứu tiền khả thi đã được cơ quan có thẩm quyền
thông qua, và thoả mãn các điều kiện khác quy định tại Điều 4 của Quy chế
B.O.T.
- Danh mục dự án B.O.T được công
bố trên các phương tiện đại chúng trung ương đối với nhóm A hoặc địa phương đối
với nhóm B và C.
Định kỳ 6 tháng danh mục dự án
nhóm B.O.T được công bố một lần. Trường hợp chưa có danh mục mới, thì công bố lại
danh mục đã công bố kỳ trước.
Danh mục dự án B.O.T thuộc dự án
nhóm A đã được công bố phải lưu giữ tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu
tư của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong cả nước. Danh mục dự án
B.O.T thuộc nhóm B và C được công bố phải được lưu giữ tại Sở Kế hoạch và Đầu
tư của tỉnh và thành phố.
Bất kỳ ai có quan tâm đều có quyền
nhận không phải trả phí bản sao danh mục dự án B.O.T đã được công bố.
- Nội dung công bố danh mục dự
án B.O.T ít nhất bao gồm:
* Tên dự án
* Loại dự án
* Mục tiêu của dự án
* Địa điểm dự định thực hiện dự
án
* Những chỉ tiêu kỹ thuật sơ bộ
của dự án
* Tên, địa chỉ, số điện thoại và
số fax (nếu có) của cơ quan được chỉ định hoặc uỷ nhiệm làm cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ký kết hợp đồng B.O.T. Tên, địa chỉ, số điện thoại và số fax (nếu
có) của đơn vị, hoặc cán bộ chịu trách nhiệm nhận và xử lý hồ sơ về lựa chọn
doanh nghiệp B.O.T hoặc thành viên sáng lập doanh nghiệp B.O.T, đàm phán nội
dung hợp đồng B.O.T.
d) Kinh phí lập và công bố danh
mục dự án đầu tư B.O.T
Kinh phí lập và công bố danh mục
dự án đầu tư B.O.T được trích từ nguồn ngân sách nhà nước. Hàng năm, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động dự
trù khoản mục chi phí đủ để nghiên cứu và thông qua nghiên cứu tiền khả thi,
công bố danh mục dự án B.O.T.
đ) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ký kết hợp dồng B.O.T cần chủ động vận động, nghiên cứu và tìm kiếm cá nhân,
doanh nghiệp có khả năng thực hiện dự án B.O.T đã được công bố trên phạm vi
toàn quốc. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố khu vực miền Trung hoặc vùng miền
núi phía Bắc có thể tuyên truyền, vận động và tìm kiếm cá nhân, doanh nghiệp có
trụ sở tại Hà Nội, hoặc thành phố Hồ Chí Minh để làm doanh nghiệp B.O.T, hoặc để
thành lập doanh nghiệp B.O.T tại địa phương mình.
4. Về lựa chọn
doanh nghiệp B.O.T hoặc thành viên sáng lập doanh nghiệp B.O.T
a) Để kiểm tra tính trung thực của
từng tài liệu trong hồ sơ quy định tại Điều 9 của Quy chế B.O.T trong nước, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng B.O.T cần:
- Sử dụng chuyên gia kế toán của
mình hoặc thuê chuyên gia kế toán từ công ty kiểm toán độc lập để kiểm tra lại
bản tự giới thiệu về chuyên môn, tài chính, kỹ thuật, kinh nghiệm của doanh
nghiệp hoặc của nhà thầu; phương án huy động vốn; báo cáo kết quả kinh doanh và
bằng tổng kết tài sản của năm trước.
- Thông qua điện thoại, fax hoặc
thư tín, yêu cầu ngân hàng hoặc các nhà cấp vốn khác khẳng định lại những cam kết
của họ trong việc cấp vốn thực hiện dự án B.O.T.
b) Giải thích thêm về các tiêu
chuẩn quy định tại Điều 13 của Quy chế B.O.T trong nước.
- Đảm bảo huy động đủ và kịp thời
số vốn cần thiết có nghĩa là tổng số vốn đầu tư của doanh nghiệp B.O.T và số vốn
được các nhà cấp vốn cam kết cung cấp ngang bằng số vốn thực hiện dự án B.O.T.
- Tổ chức có đủ cán bộ có trình
độ kỹ thuật để thực hiện các dịch vụ và công việc liên quan đến thiết kế, xây dựng
công trình B.O. T là tổ chức, cá nhân đã từng thực hiện tốt những dịch vụ và
công việc tương tự cho ít nhất một dự án tương tự như dự án B.O.T dự định thực
hiện. Có cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý đủ kinh nghiệm và kiến thức quản lý
xây dựng và khai thác công trình nghĩa là có đủ cán bộ kỹ thuật và quản lý như ở
một doanh nghiệp khác đã từng quản lý xây dựng và khai thác công trình tương tự.
c) Giấy xác nhận đủ năng lực thực
hiện dự án B.O.T áp dụng theo mẫu ban hành kèm theo thông tư này.
d) Trường hợp có từ hai doanh
nghiệp, nhóm doanh nghiệp, cá nhân trở lên cùng có nhu cầu thực hiện dự án
B.O.T thì phải tổ chức đấu thầu theo quy định tại Điều 14 của Quy chế B.O.T
trong nước.
5. Về chuẩn bị,
ký kết hợp đồng B.O.T và các thủ tục chuẩn bị đầu tư khác
Ngay sau khi, doanh nghiệp B.O.T
hoặc thành viên sáng lập B.O.T đã được chọn, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký
hợp đồng B.O.T cùng với họ thực hiện ngay một số công việc như sau:
a) Đàm phán và thoả thuận về nội
dung hợp đồng B.O.T;
b) Làm các thủ tục về thành lập
và đăng lý kinh doanh đối với doanh nghiệp B.O.T theo quy định của pháp luật;
- Nếu doanh nghiệp B.O.T là
doanh nghiệp đã thành lập và đang hoạt động, thì thực hiện bổ sung đăng ký kinh
doanh. Trong trường hợp này, doanh nghiệp B.O.T có thể là doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp của các tổ chức chính trị xã hội, hợp tác xã, doanh nghiệp tư
nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
- Nếu doanh nghiệp B.O.T mới sẽ
được thành lập là hợp tác xã, thì làm thủ tục đăng ký kinh doanh theo các quy định
pháp luật về hợp tác xã và các quy định có liên quan.
- Nếu doanh nghiệp B.O.T mới sẽ
được thành lập là doanh nghiệp tư nhân, thì làm thủ tục thành lập và đăng ký
kinh doanh theo các quy định của pháp luật về doanh nghiệp tư nhân và các quy định
có liên quan.
- Nếu doanh nghiệp B.O.T mới sẽ
được thành lập là công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần thì làm thủ
tục thành lập và đăng ký kinh doanh theo các quy định pháp luật về công ty và
các quy định có liên quan.
c) Thiết kế kỹ thuật công trình
và phê duyệt thiết kế kỹ thuật công trình B.O.T;
d) Làm thủ tục xin phép và cấp
giấy phép đầu tư;
đ) Làm thủ tục xin giao đất hoặc
thuê đất và thực hiện giao đất hoặc cho thuê đất để thực hiện dự án;
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ký hợp đồng B.O.T cần chủ động hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp B.O.T hoặc
thành viên sáng lập doanh nghiệp B.O.T đã được chọn hoàn thành các thủ tục cần
thiết như nói tại các điểm b, c, d, đ của điều này.
Khi hợp đồng B.O.T đã được doanh
nghiệp B.O.T hoặc đại diện thành viên sáng lập doanh nghiệp B.O.T và cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng B.O.T đàm phán và thoả thuận xong, thì các
thủ tục cần thiết nói trên phải được hoàn thành.
e) Ký hợp đồng B.O.T;
6. Về các hợp
đồng phụ
Đồng thời với việc đàm phán về hợp
động B.O.T, doanh nghiệp B.O. T hoặc đại diện thành viên sáng lập doanh nghiệp
B.O.T có thể tiến hành đàm phán và chuẩn bị ký kết thêm các hợp đồng phụ như hợp
đồng bán sản phẩm, hợp đồng cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu, hợp đồng xây lắp,
hợp đồng quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng và các hợp đồng khác, nếu xét thấy
cần thiết.
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
ký kết hợp đồng B.O.T cần theo dõi quá trình đàm phán và thoả thuận nội dung của
hợp đồng phụ để kịp thời điều chỉnh nội dung và điều khoản hợp đồng B.O.T, nếu
xét thầy cần thiết.
7. Về tổ chức
quản lý doanh nghiệp B.O.T
a) Đối với trường hợp doanh nghiệp
B.O.T mới được thành lập:
- Nếu doanh nghiệp B.O.T mới được
thành lập là hợp tác xã thì tổ chức quản lý doanh nghiệp đó thực hiện theo các
quy định pháp luật tương ứng của Luật hợp tác xã và các quy định có liên quan.
- Nếu doanh nghiệp B.O.T mới được
thành lập là doanh nghiệp tư nhân thì cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp áp dụng
theo các quy định pháp luật tương ứng của Luật doanh nghiệp tư nhân và quy định
có liên quan.
- Nếu doanh nghiệp B.O.T mới được
thành lập là công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần, tổ chức quản lý
doanh nghiệp áp dụng theo các quy định pháp luật tương ứng của Luật công ty và
quy định có liên quan.
b) Đối với trường hợp doanh nghiệp
B.O.T là doanh nghiệp hiện có đang hoạt động:
- Doanh nghiệp B.O.T phải thành
lập riêng một chi nhánh để tổ chức quản lý xây dựng tổ chức kinh doanh và khai
thác công trình B.O. T.
- Tổ chức bộ máy quản lý, quyền
hạn và trách nhiệm của chi nhánh trong tổ chức quản lý xây dựng, kinh doanh và
khai thác công trình do doanh nghiệp B.O.T quyết định.
- Chi nhánh được thành lập để quản
lý xây dựng, tổ chức kinh doanh và khai thác công trình B.O.T phải hạch toán
riêng, tách biệt rõ với công tác hạch toán và báo cáo kế toán đối với hoạt động
sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp B.O.T.
8- Quản lý
nhà nước đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ công trình B.O.T
a) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ký hợp đồng B.O.T đồng thời là cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh
doanh dịch vụ công trình B.O.T.
b) Để quản lý nhà nước có hiệu
quả, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp B.O.T trong thiết kế, xây dựng và
tổ chức kinh doanh dịch vụ công trình B.O.T, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký
hợp đồng B.O.T cần thực hiện kịp thời và hiệu quả các nhiệm vụ sau đây:
- Đưa ra nghiên cứu tiền khả
thi, xác định các tiêu chuẩn tối thiểu về chất lượng dự án B.O.T, về số lượng và
chất lượng sản phẩm và dịch vụ; đánh giá sơ bộ tác động của dự án đối với môi
trường và môi sinh;
- Cung cấp các thông tin cần thiết
để thực hiện nghiên cứu khả thi theo yêu cầu của doanh nghiệp, cá nhân dự định
thực hiện dự án B. O.T;
- Lựa chọn doanh nghiệp B.O.T hoặc
thành viên sang lập doanh nghiệp B.O.T;
- Thẩm định và phê duyệt thiết kế
kỹ thuật công trình;
- Phối hợp cùng doanh nghiệp
B.O.T giám sát chất lượng xây dựng công trình, tiến độ thực hiện công trình, bảo
đảm đúng theo thiết kế và kế hoạch;
- Giải toả diện tích đất được
quy hoạch để thực hiện dự án B.O.T; - Phối hợp hoặc hỗ trợ doanh nghiệp B.O.T
hoàn thành các thủ tục chuẩn bị đầu tư, trong việc xây dựng công trình và kinh
doanh, vận hành theo đúng hợp đồng B.O.T;
- Cùng doanh nghiệp B.O.T ban
hành nội quy thu và nộp phí;
- Giám sát việc tổ chức thu phí
sử dụng công trình B.O.T đảm bảo đạt được hai mục tiêu: một là, doanh nghiệp
B.O.T không được lạm dụng vị trí của mình để thu phí quá mức đối với người sử dụng;
hai là, khước từ, xử phạt kịp thời và đúng mức người sử dụng dịch vụ công trình
B.O.T cố tình không trả phí theo quy định;
- Yêu cầu doanh nghiệp B.O.T báo
cáo về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp B.O.T, tình
hình kỹ thuật công trình B.O.T, tình hình sửa chữa, duy tu bảo dưỡng công trình
B.O. T, bất cứ khi nào nếu xét thầy cần thiết;
- Thực hiện hoặc yêu cầu các cơ
quan khác của Nhà nước thực hiện các yêu cầu hợp pháp của doanh nghiệp B.O.T
trong quá trình xây dựng và kinh doanh công trình B.O.T.
9. Hỗ trợ
doanh nghiệp B.O.T trong trường hợp khan hiếm dịch vụ công ích
a) Trường hợp nguồn cung cấp điện,
cung cấp nước và các dịch vụ công ích khác không thoả mãn yêu cầu của sản xuất
và đời sống trên phạm vi địa phương, nơi thực hiện dự án B.O.T, thì doanh nghiệp
B.O. T được hưởng chế độ ưu tiên như các doanh nghiệp khác cùng cung cấp các dịch
vụ nói trên trong suốt quá trình xây dựng và kinh doanh công trình B.O.T. Trong
trường hợp doanh nghiệp B.O.T cần lắp đặt một mạng lưới cung cấp riêng, thì cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng B.O.T và cơ quan cung cấp dịch vụ
đó có trách nhiệm hỗ trợ doanh nghiệp B.O.T hoàn thành kịp thời công trình đó
theo yêu cầu của doanh nghiệp B.O.T.
b) Đối với trường hợp có hạn chế
về đối tượng sử dụng: ví dụ, trong quá trình xây dựng công trình B.O.T, xe và
phương tiện cơ giới khác phục vụ cho xây dựng công trình B.O.T phải đi qua đoạn
đường hoặc phố cấm xe vận tải và cơ giới. Trong trường hợp này, cơ quan nhà nước
hướng dẫn để doanh nghiệp B.O.T được phép sử dụng đoạn đường đó trong một thời
gian nhất định trong ngày, khi mật độ sử dụng thấp nhất (chẳng hạn như từ 11 giờ
đêm đến 5 giờ sáng), cho đến khi hoàn thành công trình đưa vào sử dụng.
10. Về kinh
phí để cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng B.O.T thực hiện chức năng
của mình.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ký kết hợp đồng B.O.T được ngân sách cấp kinh phí hợp lý để thực hiện các nhiệm
vụ quy định tại Điều 41 và 42 của Quy chế B.O.T trong nước.
Ngân sách trung ương cấp kinh
phí cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng B.O.T dự án nhóm A.
Ngân sách tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương cấp kinh phí cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng
B.O.T dự án nhóm B và C trên phạm vi địa phương.
11. Thông
tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện thông
tư này, nếu gặp khó khăn, vướng mắc đề nghị cơ quan nhà nước các cấp và các tổ
chức có liên quan gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu sửa đổi bổ
sung cho phù hợp.