Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Thông tư 1134-SC năm 1991 hướng dẫn thi hành NĐ 84-HĐBT sửa đổi Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật-hợp lý hoá sản xuất và sáng chế; Điều lệ về nhãn hiệu hàng hoá; Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp; Điều lệ về giải pháp hữu ích nhằm thi hành pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành

Số hiệu 1134-SC
Ngày ban hành 17/10/1991
Ngày có hiệu lực 17/10/1991
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Ủy ban Khoa học Nhà nước
Người ký Đặng Hữu
Lĩnh vực Sở hữu trí tuệ

UỶ BAN KHOA HỌC NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1134-SC

Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 1991

 

THÔNG TƯ

CỦA UỶ BAN KHOA HỌC NHÀ NƯỚC SỐ 1134/SC NGÀY 17 THÁNG 10 NĂM 1991 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 84/HĐBT NGÀY 20-3-1990 CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG VỀ VIỆC SỬA ĐỔI,BỔ SUNG ĐIỀU LỆ VỀ SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT - HỢP LÝ HOÁ SẢN XUẤT VÀ SÁNG CHẾ; ĐIỀU LỆ VỀ NHÃN HIỆU HÀNG HOÁ;ĐIỀU LỆ VỀ KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP; ĐIỀU LỆ VỀ GIẢI PHÁP HỮU ÍCH NHẰM THI HÀNH PHÁP LỆNH BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

Căn cứ vào điều 10 Nghị định 84/HĐBT ngày 20-3-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ về Sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợp lý hoá sản xuất và sáng chế; Điều lệ về Nhãn hiệu hàng hoá; Điều lệ về Kiểu dáng công nghiệp; Điều lệ về Giải pháp hữu ích nhằm thi hành Pháp lệnh Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp;
Căn cứ vào trách nhiệm của Uỷ ban Khoa học Nhà nước được quy định trong các Điều lệ nói trên;
Uỷ ban Khoa học Nhà nước giải thích và hướng dẫn thi hành Điều lệ đã ban hành và được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 84/HĐBT như sau:

Chương 1:

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT-HỢP LÝ HOÁ SẢN XUẤT

I. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ, CÔNG NHẬN VÀ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT-HỢP LÝ HOÁ SẢN XUẤT

A. TIÊU CHUẨN CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT-HỢP LÝ HOÁ SẢN XUẤT

1. Theo điều 1 của Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật-hợp lý hoá sản xuất và sáng chế được ban hành kèm theo Nghị định 31/CP ngày 23-01-1981 và được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 84/HĐBT ngày 20-3-1990 của Hội đồng Bộ trưởng (sau đây gọi tắt là Điều lệ Sáng kiến, sáng chế): một giải pháp kỹ thuật hoặc một giải pháp tổ chức sản xuất mới, có khả năng áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực cho cơ quan, đơn vị nhận đăng ký thì được công nhận là sáng kiến cải tiến kỹ thuật-hợp lý hoá sản xuất (gọi chung là sáng kiến).

2. Giải pháp kỹ thuật có thể là:

- Cơ cấu là chi tiết hoặc tập hợp nhiều chi tiết liên kết với nhau để thực hiện một chức năng nhất định. Ví dụ: dụng cụ máy móc, thiết bị, sản phẩm, kết cấu công trình v.v...

- Chất là tập hợp các phần tử có quan hệ tương hỗ với nhau, được đặc trưng bởi sự hiện diện, tỷ lệ và trạng thái của các phần tử tạo thành và có công dụng nhất định. Ví dụ: vật liệu sử dụng trong sản xuất, xây dựng..., thuốc trừ sâu, phân bón, dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm v.v...

- Phương pháp là cách thức và trình tự thực hiện các thao tác, nguyên công, công đoạn, có quan hệ với nhau để đạt được một mục đích nhất định. Ví dụ: quy trình công nghệ, phương pháp đo đạc, thăm dò, khai thác, thi công v.v...

3. Giải pháp tổ chức sản xuất có thể là sự bố trí sắp xếp, sử dụng công cụ, đối tượng và lực lượng lao động trong quá trình sản xuất mang tính công nghiệp.

4. Giải pháp kỹ thuật hoặc giải pháp tổ chức sản xuất (đến hết chương I sẽ được gọi tắt là giải pháp) được coi là mới nếu giải pháp đó không trùng với một giải pháp đã được đăng ký trước tại cơ quan, đơn vị và trước ngày đăng ký giải pháp đó:

- Chưa được áp dụng, chưa được đưa vào kế hoạch áp dụng hoặc chưa được quy định hình thành những biện pháp thực hiện bắt buộc.

- Chưa được mô tả tới mức căn cứ vào đó có thể áp dụng được trong các nguồn thông tin mà cơ quan, đơn vị có.

5. Giải pháp được coi là có khả năng áp dụng nếu giải pháp đó:

- Đáp ứng nhiệm vụ sản xuất, công tác của cơ quan, đơn vị.

- Phù hợp với điều kiện kinh tế, kỹ thuật của cơ quan, đơn vị tại thời điểm đăng ký.

- Có thể thực hiện lặp lại nhiều lần khi có nhu cầu và mang lại hiệu quả như mô tả trong đơn đăng ký.

6. Giải pháp được coi là mang lại lợi ích thiết thực cho cơ quan, đơn vị nếu khi áp dụng, giải pháp đó mang lại hiệu quả kinh tế, kỹ thuật, hoặc lợi ích xã hội so với tình trạng kỹ thuật hoặc sản xuất của cơ quan, đơn vị trước khi áp dúng dụng giải pháp (nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải thiện điều kiện làm việc, điều kiện sống, điều kiện bảo vệ sức khoẻ, nâng cao an toàn lao động...).

7. Giải pháp kỹ thuật do cán bộ kỹ thuật đề xuất hoặc giải pháp tổ chức sản xuất do cán bộ quản lý đề xuất liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ được giao theo quy định tại điều 5 Điều lệ sáng kiến, sáng chế chỉ được công nhận là sáng kiến nếu trong phạm vi ngành hoặc địa phương, giải pháp đó có tính mới, có khả năng áp dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả kinh tế, kỹ thuật hoặc lợi ích xã hội lớn.

Giải pháp liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ được giao là giải pháp được tạo ra khi thực hiện nhiệm vụ thuộc phạm vi trách nhiệm hoặc chức năng của người tạo ra giải pháp.

Các giải pháp được tạo ra khi thực hiện đề tài trong kế hoạch nghiên cứu khoa học - triển khai kỹ thuật của cơ quan, đơn vị không được xét công nhận là sáng kiến.

Giải pháp không liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ được giao của cán bộ kỹ thuật hoặc cán bộ quản lý được xét công nhận là sáng kiến theo các tiêu chuẩn quy định tại điều 1 Điều lệ sáng kiến, sáng chế và các điểm 4, 5, 6 Thông tư này.

B. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ VÀ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN

8. Đăng ký sáng kiến

8.1. Quyền nộp đơn đăng ký sáng kiến thuộc về người tạo ra giải pháp.

[...]