Thông tư 110/1991/TT-NHNN năm 1991 hướng dẫn thể lệ thanh toán qua ngân hàng do Ngân Hàng Nhà Nước ban hành

Số hiệu 110/1991/TT-NHNN
Ngày ban hành 20/08/1991
Ngày có hiệu lực 01/10/1991
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký Đỗ Quế Lượng
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 110/1991/TT-NHNN

Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 1991

 

THÔNG TƯ

SỐ 110/1991/TT-NHNN NGÀY 20/8/1991 CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN THỂ LỆ THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG

Để thực hiện thể lệ thanh toán qua ngân hàng ban hành theo Quyết định số 101/NH-QĐ ngày 30-7-1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước được thống nhất trong cả nước, Ngân hàng Nhà nước Trung ương hướng dẫn cụ thể như sau:

Phần 1:

VỀ NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Điều kiện để các tổ chức kinh tế, cơ quan dự toán và các tư nhân (từ đây gọi chung là khách hàng) thực hiện thanh toán qua Ngân hàng (thuật ngữ Ngân hàng dùng trong thông tư này được hiểu là các tổ chức Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước):

1.1. Khách hàng phải có tài khoản tại Ngân hàng, trên tài khoản phải bảo đảm thường xuyên có số dư để thanh toán kịp thời sòng phẳng cho đơn vị bán (thụ hưởng).

1.2. Thực hiện đầy đủ và đúng đắn các quy định trong thể lệ thanh toán và hướng dẫn của thông tư này, bao gồm cả việc sử dụng và thủ tục về giấy tờ thanh toán, thủ tục giao dịch giấy tờ với Ngân hàng theo quy định của Nhà nước và của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

1.3. Tất cả các chứng từ thanh toán qua Ngân hàng do khách hàng nộp vào Ngân hàng đều phải lập trên mẫu do Ngân hàng, nhượng bán; phải lập đủ liên, viết rõ ràng, đầy đủ, chính xác yếu tố theo quy định, chữ đầu của số tiền bằng chữ phải viết hoa và sát đầu dòng của dòng đầu tiên, không được viết cách dòng, cách quãng giữa các chữ, không được sửa chữa, tẩy xoá, cắt dán bất kỳ yếu tố nào và phải có dấu, chữ ký của chủ tài khoản, kế toán trưởng (hoặc người được ký thay chủ tài khoản hay kế toán trưởng) đúng với mẫu dấu và chữ ký đã đăng ký tại Ngân hàng).

1.4. Ngân hàng được quyền từ chối hoặc không nhận các giấy tờ thanh toán trong trường hợp khách hàng vi phạm đến một trong các qui định của thể lệ thanh toán và không chịu trách nhiệm về các thiệt hại do thanh toán hoặc xảy ra tranh chấp do lỗi của khách hàng đã vi phạm các qui định.

Các tranh chấp trong các trường hợp này sẽ được đưa ra cơ quan pháp luật (trọng tài kinh tế Nhà nước hay toà án) để giải quyết.

2. Trách nhiệm của Ngân hàng trong việc thực hiện thanh toán qua Ngân hàng:

2.1. Phải cung cấp kịp thời và đầy đủ các loại mẫu giấy tờ thanh toán cho khách hàng theo yêu cầu và phù hợp với quy định.

2.2. Thực hiện việc kiểm tra, giám sát khả năng chi trả của chủ tài khoản, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm; hướng dẫn khách hàng sử dụng và làm đầy đủ thủ tục giấy tờ thanh toán.

2.3. Thực hiện chính xác, cập nhật các nghiệp vụ thanh toán phát sinh, bảo đảm thanh toán nhanh chóng và an toàn tài sản.

Nếu gây sai lầm, chậm trễ, thất lạc thì Ngân hàng phải chịu bồi thường thiệt hại cho khách hàng theo đúng thể lệ quy định.

3. Tất cả các loại mẫu mực giấy tờ dùng trong thanh toán do các Ngân hàng ấn hành phải theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Trung ương; trước khi ấn hành, các Ngân hàng phải gửi mẫu cho Ngân hàng Nhà nước Trung ương duyệt. Vụ trưởng Vụ kinh tế kế hoạch Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm duyệt các mẫu mực giấy tờ thanh toán theo đúng quy định trong thể lệ thanh toán. Vụ trưởng Vụ kế toán duyệt các mẫu mực giấy tờ thuộc nghiệp vụ kế toán thanh toán và thanh toán liên hàng (giấy báo liên hàng).

4. Trường hợp thanh toán khác hệ thống Ngân hàng mà có qua tài khoản tiền gửi, tiền vay tại Ngân hàng Nhà nước, thì các Ngân hàng phải sử dụng loại ấn chỉ của Ngân hàng Nhà nước để phù hợp với nội dung, tính chất của hình thức thanh toán.

5. Để việc thanh toán của khách hàng có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng được thông suốt, khỏi ách tắc, các Ngân hàng thương mại, Ngân hàng đầu tư và phát triển, kho bạc Nhà nước phải đảm bảo duy trì thường xuyên số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán ở Ngân hàng Nhà nước tối thiểu bằng mức an toàn vốn về tiền gửi thanh toán.

6. Trong mọi trường hợp xảy ra mất mát, thất lạc chứng từ hoặc gây nên sai sót, chậm trễ trong thanh toán, các bên liên quan phải lập biên bản xác định lý do, nguyên nhân, đơn vị và người gây ra sai sót, đơn vị và người chịu trách nhiệm, mức độ thiệt hại, mức độ bị phạt hoặc phải bồi thường vật chất... để xử phải nghiêm minh.

Phần 2:

THỦ TỤC GIẤY TỜ VÀ NGHIỆP VỤ HẠCH TOÁN CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN

A. HÌNH THỨC THANH TOÁN SÉC

I. SÉC CHUYỂN KHOẢN.

1. Phạm vi và nguyên tắc thanh toán séc chuyển khoản:

1.1- Séc chuyển khoản dùng để thanh toán giữa các khách hàng cùng có tài khoản tại một Ngân hàng hoặc ở hai Ngân hàng cùng hoặc khác hệ thống có tham gia thanh toán bù trừ trực tiếp với nhau hoặc hàng ngày có trực tiếp giao nhận chứng từ cho nhau.

1.2- Nguyên tắc thanh toán séc chuyển khoản:

- Ghi Nợ đơn vị trả tiền (bên mua) trước.

[...]