BỘ XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2012/TT-BXD
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 12
năm 2012
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN LẬP VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ BẢO TRÌ CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số
17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Kinh tế xây dựng và Viện trưởng Viện Kinh tế xây dựng,
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
Thông tư hướng dẫn lập và quản lý chi phí bảo trì công trình xây dựng, như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng
Thông tư này hướng dẫn việc lập và
quản lý chi phí bảo trì cho công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng
theo yêu cầu của quy trình bảo trì; áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có
liên quan quản lý, khai thác và sử dụng công trình xây dựng (chủ sở hữu hoặc
người được ủy quyền hợp pháp) trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 2. Các nội dung chi phí trong thực
hiện bảo trì công trình
Nội dung các khoản mục chi phí
liên quan đến thực hiện bảo trì công trình xây dựng bao gồm:
1. Chi phí lập, thẩm định hoặc thẩm
tra quy trình bảo trì công trình;
2. Chi phí lập kế hoạch bảo trì
công trình (bao gồm cả chi phí lập và thẩm định hoặc thẩm tra chi phí bảo trì
công trình);
3. Chi phí kiểm tra công trình thường
xuyên, định kỳ và đột xuất;
4. Chi phí quan trắc công trình đối
với các công trình có yêu cầu quan trắc;
5. Chi phí bảo dưỡng công trình;
6. Chi phí kiểm định chất lượng
công trình khi cần thiết;
7. Chi phí sửa chữa công trình định
kỳ và đột xuất;
8. Chi phí lập và quản lý hồ sơ bảo
trì công trình.
Riêng chi phí quan trắc, kiểm định
chất lượng công trình, tùy theo yêu cầu bảo trì của loại công trình xây dựng có
thể gồm một hoặc cả hai nội dung trên trong dự toán chi phí bảo trì công trình
xây dựng theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP
ngày 06/12/2010 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số
114/2010/NĐ-CP).
Điều 3. Nguyên tắc xác định chi phí bảo
trì công trình
1. Chi phí bảo trì công trình xác định theo hướng dẫn tại
Thông tư này là mức chi phí cần thiết để hoàn thành một số hoặc toàn bộ các nội
dung công việc thuộc phạm vi quy trình bảo trì công trình xây dựng, theo đúng
các phương pháp, đủ các khoản mục chi phí theo quy định và phù hợp với quy mô,
yêu cầu thiết kế của công trình, quy trình bảo trì công trình và các điều kiện
khác có liên quan.
2. Căn cứ vào tính chất, đặc điểm, thời gian thực hiện công
việc thuộc phạm vi quy trình bảo trì công trình để xác định nội dung khối lượng
công việc làm cơ sở cho việc xác định chi phí theo hướng dẫn tại Điều 4 của
Thông tư này.
3. Khi xác định chi phí thực hiện các công việc bảo trì thuộc
khoản 4, khoản 6, khoản 7 Điều 2 của Thông tư này có thể tham khảo, vận dụng
các định mức, đơn giá xây dựng đã được công bố.
Trường hợp cần phải xây dựng định mức, đơn giá xây dựng cho
các công việc mới bổ sung hoặc vận dụng điều chỉnh các định mức, đơn giá xây dựng
của công việc đã được công bố cho phù hợp với tính chất, đặc điểm, điều kiện,
biện pháp thi công và yêu cầu kỹ thuật các công việc bảo trì nói trên thì chủ sở
hữu hoặc người được chủ sở hữu ủy quyền hợp pháp tổ chức xây dựng hoặc điều chỉnh
để làm cơ sở xác định chi phí.
Việc áp dụng, vận dụng định mức, đơn giá xây dựng được công
bố hoặc điều chỉnh, xây dựng mới theo các nguyên tắc về lập và quản lý định mức
xây dựng và giá xây dựng công trình hiện hành.
Chương II
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH
Điều 4. Các phương pháp xác định chi
phí bảo trì công trình
1. Phương pháp xác định bằng dự toán theo khối lượng và đơn
giá.
Trên cơ sở khối lượng các công việc thực hiện theo kế hoạch
bảo trì và đơn giá tương ứng cho từng nội dung công việc để lập dự toán chi phí
cho công tác: quan trắc công trình; sửa chữa công trình định kỳ và đột xuất; kiểm
định chất lượng công trình.
2. Phương pháp xác định theo định mức tỷ lệ %.
Phương pháp này được áp dụng để xác định chi phí cho các
công việc: lập kế hoạch bảo trì công trình; kiểm
tra công trình thường xuyên, định kỳ và đột xuất; bảo dưỡng công trình; lập và
quản lý hồ sơ bảo trì công trình (gọi chung là chi phí bảo dưỡng công trình).
Điều 5. Xác định chi phí trong thực hiện
bảo trì công trình
1. Chi phí lập, thẩm định hoặc thẩm
tra quy trình bảo trì công trình.
Chi phí lập quy trình bảo trì công
trình được xác định trong chi phí thiết kế kỹ thuật (đối với công trình yêu cầu
thiết kế 3 bước) hoặc chi phí thiết kế bản vẽ thi công (đối với công trình yêu
cầu thiết kế 2 bước và 1 bước).
Chi phí thẩm định hoặc thẩm tra
quy trình bảo trì công trình xây dựng được xác định trong chi phí thẩm định hoặc
thẩm tra thiết kế công trình.
Trường hợp công trình đang sử dụng
nhưng chưa có quy trình bảo trì công trình như quy định tại Điều
15 Nghị định 114/2010/NĐ-CP thì chi phí lập và thẩm định hoặc thẩm tra quy
trình bảo trì được xác định theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng về lập dự toán chi
phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình.
2. Chi phí bảo dưỡng công trình
(bao gồm cả chi phí lập kế hoạch bảo trì công trình, kiểm tra công trình thường
xuyên, định kỳ, đột xuất, chi phí lập và quản lý hồ sơ bảo trì công trình).
Chi phí bảo dưỡng công trình bao gồm
chi phí cho việc theo dõi, chăm sóc, sửa chữa hư hỏng nhỏ (ví dụ: thay thế quạt
hút gió, vá ổ gà, thay thế tấm bê tông lát mái kè, thay van đường ống, ...),
duy tu thiết bị (trừ hệ thống điều hòa không khí trung tâm và hệ thống gas
trung tâm) lắp đặt vào công trình (ví dụ: thay thế bu lông, thay dầu máy biến
thế, bảo dưỡng điều hòa không khí cục bộ) được xác định theo định mức tỷ lệ phần
trăm (%) tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này so với chi phí xây dựng và chi
phí thiết bị công trình (không bao gồm phần thiết bị công nghệ của công trình)
tính theo suất vốn đầu tư của công trình cùng cấp và cùng loại tại thời điểm lập
kế hoạch bảo trì công trình.
Đối với chi phí bảo dưỡng phần thiết
bị công nghệ của công trình (bao gồm cả hệ thống điều hòa không khí trung tâm
và hệ thống gas trung tâm) thì căn cứ vào quy trình bảo trì của nhà cung cấp
thiết bị công nghệ để xác định chi phí cho phần việc này.
3. Chi phí quan trắc công trình đối
với công trình có yêu cầu quan trắc.
Được xác định theo hướng dẫn hiện
hành của Bộ Xây dựng về việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng.
4. Chi phí kiểm định chất lượng
công trình khi cần thiết.
Chi phí này được xác định theo hướng
dẫn hiện hành của Bộ xây dựng về hoạt động kiểm định, giám định và chứng nhận đủ
điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công
trình xây dựng.
5. Chi phí sửa chữa công trình định
kỳ và đột xuất.
Chi phí sửa chữa công trình định kỳ
(sửa chữa vừa và sửa chữa lớn) được lập dự toán theo phương pháp khối lượng và
đơn giá. Phương pháp lập dự toán theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng về lập và quản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Trường hợp sửa chữa, thay thế định
kỳ các thiết bị công nghệ của công trình thì căn cứ vào yêu cầu sửa chữa, thay
thế trong quy trình bảo trì của nhà cung cấp thiết bị công nghệ để xác định chi
phí cho phần việc này.
Trường hợp sửa chữa công trình đột
xuất thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06/6/2005
của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù.
Bảng tổng hợp chi phí bảo trì công
trình như hướng dẫn tại Phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này.
Chương III
QUẢN LÝ CHI PHÍ
BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH
Điều 6. Quản lý chi phí bảo trì công trình sử dụng
nguồn vốn ngân sách Nhà nước
1. Đối với công tác sửa chữa công
trình, thiết bị định kỳ và đột xuất có giá trị nhỏ hơn 500 triệu đồng thì chủ sở
hữu hoặc người được ủy quyền tổ chức lập, quyết định dự toán chi phí theo các nội
dung quy định tại điểm a, khoản 4 Điều 10 Nghị định
114/2010/NĐ-CP.
2. Trường hợp sửa chữa công trình,
thiết bị định kỳ và đột xuất có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên thì phải lập
báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Chủ sở hữu
hoặc người được ủy quyền có trách nhiệm tổ chức lập, trình thẩm định và phê duyệt
theo các quy định về quản lý đầu tư xây dựng công trình. Nội dung báo cáo kinh
tế - kỹ thuật, dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định hiện hành.
3. Chủ sở hữu hoặc người
được ủy quyền có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định (nếu đủ điều kiện, năng lực)
hoặc thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm chuyên
môn để lập, thẩm tra định mức, đơn giá xây dựng bổ sung hoặc điều chỉnh theo nội
dung trong khoản 3 Điều 3 của Thông tư này hoặc thẩm tra dự toán chi phí bảo
trì công trình trước khi chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền phê duyệt.
4. Chủ sở hữu hoặc người được ủy
quyền chịu trách nhiệm quản lý kinh phí thực hiện bảo trì và thanh toán, quyết
toán chi phí bảo trì trên cơ sở nội dung hợp đồng đã thống nhất với tổ chức, cá
nhân thực hiện công việc bảo trì công trình.
5. Khuyến khích các chủ sở hữu
hoặc người được ủy quyền hợp pháp đối với công trình không sử dụng nguồn vốn ngân
sách Nhà nước để bảo trì công trình thực hiện theo các nội dung trong khoản 1,
khoản 2, khoản 3 Điều này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Chủ đầu tư tổ chức lập quy trình bảo trì công trình ở
giai đoạn thiết kế công trình, tổ chức thẩm định hoặc thẩm tra làm cơ sở để phê
duyệt trước khi nghiệm thu để đưa công trình vào khai thác sử dụng.
Đối với công trình xây dựng của các dự án đang thực hiện đầu
tư xây dựng nhưng chưa thực hiện việc lập quy trình bảo trì công trình thì chủ
đầu tư phải tổ chức lập, thẩm định hoặc thẩm tra quy trình bảo trì cho công
trình. Chi phí các công việc này được tính bổ sung vào chi phí tư vấn đầu tư
xây dựng công trình trong tổng mức đầu tư của dự án.
Trường hợp công trình xây dựng đã đưa vào khai thác, sử dụng
nhưng chưa có quy trình bảo trì công trình xây dựng thì chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền hợp pháp tổ chức lập, thẩm định
và phê duyệt quy trình, chi phí bảo trì công trình.
2. Sau khi công trình xây dựng đưa vào khai thác, sử dụng
thì chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền có trách
nhiệm lập kế hoạch bảo trì theo quy trình bảo trì công trình được duyệt và chi
phí bảo trì công trình hàng năm, kể cả chi phí sửa chữa định kỳ đối với công
trình đến kỳ sửa chữa theo kế hoạch bảo trì.
3. Nguồn kinh phí bảo trì công trình thực hiện theo quy định
tại Điều 19 Nghị định 114/2010/NĐ-CP.
4. Việc chi trả chi phí bảo trì công trình thực hiện theo
quy định tại Điều 20 Nghị định 114/2010/NĐ-CP.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực từ ngày
01/02/2013.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để nghiên cứu
giải quyết.
Nơi
nhận:
- Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các uỷ ban của Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Viện Kiểm sát ND tối cao;
- Toà án Nhân dân tối cao;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL(Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ, Website Bộ Xây dựng;
- Các Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ Xây dựng;
- Lưu: VP, Vụ KTXD, Vụ PC, Viện KTXD, HC300.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Sơn
|
PHỤ LỤC SỐ 1
(Kèm
theo Thông tư số 11/2012/TT-BXD ngày 25/12/2012 của Bộ Xây dựng )
BẢNG ĐỊNH MỨC CHI PHÍ BẢO DƯỠNG CÔNG
TRÌNH
Chi phí bảo dưỡng công trình (bao
gồm cả chi phí lập kế hoạch bảo trì công trình, kiểm tra công trình thường
xuyên, định kỳ, đột xuất, chi phí lập và quản lý hồ sơ bảo trì công trình) được
xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) so với chi phí xây dựng và chi phí
thiết bị công trình (không bao gồm phần thiết bị công nghệ của công trình) tính
theo suất vốn đầu tư của công trình cùng loại và cùng cấp tại thời điểm lập kế
hoạch bảo trì công trình.
Đơn
vị tính: %
Stt
|
Loại công trình
|
Định mức tỷ lệ
|
1
|
Công trình công nghiệp
|
0,06
÷ 0,1
|
2
|
Công trình thuỷ lợi
|
0,06
÷ 0,1
|
3
|
Công trình dân dụng
|
0,08
÷ 0,1
|
4
|
Công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
|
0,18
÷ 0,25
|
5
|
Công trình giao thông
|
0,2
÷ 0,4
|
Chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền quyết định định mức tỷ lệ phần trăm trong phạm vi tỷ lệ nêu trên căn cứ
vào các điều kiện cụ thể về quản lý, khai thác, tuổi thọ, loại, cấp công trình.
Trường hợp chi phí bảo dưỡng công
trình được xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm nêu trên chưa phù hợp với thực
tế thực hiện công tác bảo dưỡng thì chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền báo cáo người ủy quyền
điều chỉnh định mức tỷ lệ làm cơ sở xác định chi phí bảo dưỡng công trình.
PHỤ LỤC SỐ 2
(Kèm
theo Thông tư số 11/2012/TT-BXD ngày 25/12/2012 của Bộ Xây dựng )
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG
Đơn
vị tính: .........
Stt
|
Nội
dung chi phí
|
Cách
tính
|
Ký
hiệu
|
1
|
Chi phí lập, thẩm định hoặc thẩm
tra quy trình bảo trì công trình đối với công trình chưa có quy trình bảo
trì.
|
Lập
dự toán
|
Cltqt
|
2
|
Chi phí bảo dưỡng công trình.
|
|
Cbd
=
Cct + Ccn
|
a
|
Chi phí bảo dưỡng công trình
|
Đm
x GXDTB x (1 + GDP)
|
Cct
|
b
|
Chi phí bảo dưỡng phần thiết bị
công nghệ của công trình (nếu có).
|
Lập
dự toán
|
Ccn
|
3
|
Chi phí quan trắc công trình đối
với công trình có yêu cầu quan trắc.
|
Lập
dự toán
|
Cqt
|
4
|
Chi phí kiểm định chất lượng
công trình khi cần thiết.
|
Lập
dự toán
|
Ckđ
|
5
|
Chi phí sửa chữa công trình định
kỳ và đột xuất (nếu có)
|
Lập
dự toán
|
Csc
|
|
Tổng cộng
|
Cltqt
+ Cbd + Cqt + Ckđ + Csc
|
Cbt
|
Trong đó:
- Đm: Định mức tỷ lệ phần trăm
(quy định tại Phụ lục 1).
- GXDTB: Chi phí xây dựng
và chi phí thiết bị công trình (không bao gồm phần thiết bị công nghệ của công
trình) tính theo suất vốn đầu tư của công trình cùng loại và cùng cấp tại thời
điểm lập kế hoạch bảo trì công trình.
- GDP : Chi phí dự
phòng 10%.