Thông tư 11/2002/TT-BKHCN hướng dẫn Điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định 59/2002/NĐ-CP bãi bỏ một số giấy phép và thay thế một số giấy phép bằng phương thức quản lý khác do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Số hiệu | 11/2002/TT-BKHCN |
Ngày ban hành | 29/11/2002 |
Ngày có hiệu lực | 14/12/2002 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Người ký | Bùi Mạnh Hải |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp |
BỘ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2002/TT-BKHCN |
Hà nội, ngày 29 tháng 11 năm 2002 |
Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 22/05/1993 của Chính phủ về
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
(nay là Bộ Khoa học và Công nghệ);
Căn cứ Nghị định số
59/2002/NĐ-CP ngày 04/06/2002 của Chính phủ về việc bãi bỏ một số giấy phép và
thay thế một số giấy phép bằng phương thức quản lý khác (Nghị định số
59/2002/NĐ-CP);
Căn cứ hướng dẫn của Văn
phòng Chính phủ tại Công văn 4302/VPCP-ĐMDN ngày 05/08/2002 về việc thay thế
quyết định phê duyệt bằng đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ;
Bộ Khoa học và Công nghệ hướng
dẫn thực hiện điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 59/2002/NĐ-CP như sau:
1. Đối tượng điều chỉnh và phạm vi áp dụng:
Thay thế phê duyệt Hợp đồng chuyển giao công nghệ bằng đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ, đối với:
- Hợp đồng chuyển giao công nghệ trong nước.
- Hợp đồng
chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Việt
- Hợp đồng
chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Việt
2. Cơ quan tiếp nhận Hồ sơ Hợp đồng chuyển giao công nghệ
- Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường của tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương (nơi có Trụ sở chính của Bên nhận công nghệ) nhận Hồ sơ Hợp đồng chuyển giao công nghệ trong nước.
- Bộ Khoa học và Công nghệ nhận Hồ sơ Hợp đồng chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Việt Nam đối với Dự án đầu tư không sử dụng vốn Nhà nước và Hợp đồng chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Việt Nam đối với Dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước có giá trị tương đương dưới 30 ngàn đô la Mỹ.
3. Hồ sơ đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ bao gồm:
1. Đơn đăng ký Hợp đồng (theo Mẫu quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này).
2. Bản gốc Hợp đồng có dấu và chữ ký của đại diện các Bên trong từng trang của Hợp đồng (gồm cả Phụ lục kèm theo nếu có).
3. Bản giải trình về nội dung chuyển giao công nghệ hoặc bản sao Báo cáo nghiên cứu khả thi.
4. Bản dự toán tổng giá tiền thanh toán cho chuyển giao công nghệ trong thời hạn Hợp đồng.
5. Giấy phép đầu tư hoặc Quyết định đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Quyết định thành lập của Bên nhận công nghệ và Giấy chứng nhận khác của các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành (nếu có).
6. Phiếu thu lệ phí đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ.
4. Xử lý Hồ sơ Hợp đồng chuyển giao công nghệ đã tiếp nhận
1. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được Hồ sơ Hợp đồng chuyển giao công nghệ nếu Cơ quan tiếp nhận Hồ sơ Hợp đồng chuyển giao công nghệ không có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì Hợp đồng chuyển giao công nghệ đương nhiên được chấp nhận và có hiệu lực thi hành và Cơ quan tiếp nhận Hồ sơ Hợp đồng chuyển giao công nghệ gửi Phiếu xác nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ cho Bên nhận công nghệ (theo Mẫu quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này).
2. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được Hồ sơ Hợp đồng chuyển giao công nghệ, nếu Cơ quan tiếp nhận Hồ sơ Hợp đồng chuyển giao công nghệ có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì Hợp đồng chuyển giao công nghệ chưa có hiệu lực thi hành. Các Bên tham gia Hợp đồng chuyển giao công nghệ phải sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu và gửi đến Cơ quan tiếp nhận Hồ sơ Hợp đồng chuyển giao công nghệ. Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được Hồ sơ Hợp đồng chuyển giao công nghệ đã sửa đổi, bổ sung nếu Cơ quan tiếp nhận Hồ sơ Hợp đồng chuyển giao công nghệ không có văn bản yêu cầu sửa đổi bổ sung tiếp thì Hợp đồng chuyển giao công nghệ có hiệu lực thi hành và Cơ quan tiếp nhận Hồ sơ Hợp đồng chuyển giao công nghệ gửi Phiếu xác nhận dăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ cho Bên nhận công nghệ.
5.1. Các Hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được phê duyệt trước ngày Nghị định số 59/2002/NĐ-CP có hiệu lực, vẫn được tiếp tục thực hiện theo các quy định tại thời điểm Hợp đồng được phê duyệt.
5.2. Ngày 30 tháng 01 hàng năm Sở Khoa học, công nghệ và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về Bộ Khoa học và Công nghệ: Danh sách các Hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được đăng ký tại Sở của năm trước để tổng hợp chung.
5.3. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có vấn đề vướng mắc, đề nghị các Doanh nghiệp, tổ chức phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu, xử lý./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ |