BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
108TC/ĐT
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 12 năm 1994
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 108 TC/ĐTNGÀY 8/12/1994 HƯỚNG DẪN QUYẾT
TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
Căn cứ Điều lệ quản lý đầu tư
và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ;
Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư như sau:
Phần 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
- Chủ đầu tư các dự án thuộc sở
hữu Nhà nước phải báo cáo vốn đầu tư thực hiện hàng năm và quyết toán vốn đầu
tư khi dự án đầu tư hoàn thành (hoặc hạng mục công trình hoàn thành) đưa vào sản
xuất, sử dụng.
- Báo cáo vốn đầu tư phải đảm bảo
xác định đầy đủ, chính xác số vốn đầu tư thực hiện hàng năm; quyết toán tổng mức
vốn đã đầu tư xây dựng công trình, xác định giá trị tài sản bàn giao cho sản xuất,
sử dụng.
- Dự án đầu tư bằng nhiều nguồn
vốn khác nhau, khi quyết toán phải phân tích rõ từng nguồn vốn.
- Quyết toán vốn đầu tư phải được
kiểm toán, đảm bảo thời gian, nội dung và quy trình lập, thẩm tra và phê duyệt
được quy định tại Thông tư này.
- Thông qua công tác quyết toán
vốn đầu tư, đánh giá kết quả của quá trình đầu tư, rút kinh nghiệm nhằm tăng cường
công tác quản lý và nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
Phần 2:
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A. NỘI DUNG BÁO
CÁO VÀ QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
I. Báo cáo vốn đầu tư thực hiện
hàng năm
- Kế hoạch đầu tư trong năm
- Giá trị khối lượng thực hiện
trong năm và luỹ kế từ khởi công.
- Tổng số vốn đầu tư đã được cấp
phát trong năm và luỹ kế từ khởi công. Đối với các dự án có vốn nước ngoài (vay
nợ, viện trợ) phải có báo cáo riêng về vốn nước ngoài đã nhận và sử dụng gửi
các tổ chức quốc tế cho vay vốn.
Nội dung của các điểm trên đây
được chia ra các nguồn vốn, thành phần vốn (chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị thực hiện
dự án) và cơ cấu vốn (xây lắp, thiết bị, kiến thiết cơ bản khác).
- Tình hình bàn giao các hạng mục
công trình hoàn thành đưa vào sản xuất, sử dụng trong năm.
- Phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch và kết quả đầu tư trong năm, các vấn đề khó khăn, tồn tại và
kiến nghị giải quyết.
II. Quyết toán vốn đầu tư dự án
hoàn thành (hoặc hạng mục công trình hoàn thành)
1. Xác định tổng mức vốn đầu tư
thực hiện dự án từng năm.
- Tổng vốn đầu tư thực hiện dự
án gồm toàn bộ vốn cho thực hiện dự án từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu
tư, kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng.
- Tổng vốn đầu tư thực hiện phải
phân ra các nguồn vốn theo quy định tại điều 8, Chương I Điều lệ quản lý đầu tư
và xây dựng (gồm vốn ngân sách, vốn tín dụng Nhà nước, vốn vay Ngân hàng, vốn của
doanh nghiệp, vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài, vốn góp của nhân dân...).
- Tổng vốn đầu tư thực hiện phân
theo cơ cấu vốn gồm vốn xây lắp, vốn thiết bị, vốn chi phí khác.
2. Xác định các chi phí không
tính vào giá trị tài sản.
Các chi phí không tính vào giá
trị tài sản dự án gồm:
- Các thiệt hại do thiên tai, địch
hoạ và các nguyên nhân bất khả kháng không thuộc phạm vi và đối tượng được bảo
hiểm theo quy định tại điều 52, Chương VI của Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng
và Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ bảo hiểm công trình xây dựng.
- Thiệt hại về các chi phí và
giá trị khối lượng được huỷ bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Xác định giá trị tài sản bàn
giao cho sản xuất, sử dụng.
a) Các dự án đầu tư trong nhiều
năm, khi quyết toán phải thay đổi vốn đầu tư đã thực hiện qua các năm về mặt bằng
giá tại thời điểm bàn giao để xác định giá trị tài sản bàn giao cho sản xuất, sử
dụng.
Phương pháp quy đổi vốn theo hướng
dẫn của Bộ Xây dựng.
b) Xác định đầy đủ giá trị TSCĐ
và TSLĐ của dự án đã bàn giao cho đơn vị khác quản lý, sử dụng để giảm tài sản
bàn giao cho chủ đầu tư và tăng tài sản cho đơn vị nhận bàn giao.
Trường hợp có chênh lệch giữa vốn
đầu tư thực hiện và giá trị TSCĐ bàn giao thì phân bổ theo tỷ trọng nguồn vốn
đã đầu tư.
c) Phân loại và xác định giá trị
TSCĐ, TSLĐ do đầu tư tạo ra:
- Giá trị TSCĐ và TSLĐ do đầu tư
tạo ra là toàn bộ chi phí đầu tư cho dự án sau khi đã trừ đi các khoản chi phí
không tính vào giá trị tài sản (quy định tại điểm 2, mục II trên đây), bao gồm:
+ Giá trị TSCĐ và TSLĐ của chủ đầu
tư
+ Giá trị TSCĐ và TSLĐ bàn giao
cho đơn vị khác.
- Tài sản cố định được phân loại
và xác định giá trị theo nguyên tắc:
+ Các chi phí liên quan trực tiếp
đến TSCĐ nào thì tính cho TSCĐ đó.
+ Các chi phí chung liên quan đến
nhiều TSCĐ thì phân bổ theo tỷ lệ chi phí liên quan trực tiếp đến TSCĐ so với tổng
giá trị tài sản cố định.
4. Phân tích, đánh giá tình hình
quản lý, sử dụng vốn đầu tư từ công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết
thúc xây đưa dự án vào khai thác sử dụng; đánh giá kết quả đầu tư và hiệu quả vốn
đầu tư theo quyết định đầu tư được phê duyệt; đề xuất ý kiến xử lý những tồn tại,
vướng mắc.
5. Báo cáo quyết toán hạng mục
công trình hoàn thành đưa vào sản xuất, sử dụng (trong khi toàn bộ công trình
chưa hoàn thành) cũng bao gồm các nội dung trên, nhưng chỉ phản ánh những nét
cơ bản, chủ yếu là xác định giá trị của tài sản đưa vào sản xuất, sử dụng.
6. Đối với các dự án có vốn nước
ngoài (vay nợ, viện trợ...) phải có báo cáo quyết toán riêng toàn bộ số vốn nước
ngoài đã nhận và sử dụng... để gửi các tổ chức quốc tế.
III. Đối với các dự án thiết kế
quy hoạch
Các dự án thiết kế quy hoạch
cũng phải báo cáo thực hiện vốn đầu tư hàng năm và quyết toán khi dự án kết
thúc.
B. THẨM TRA VÀ
PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN
I. Thẩm tra quyết toán
1. Thẩm quyền thẩm tra quyết
toán
Trước khi phê duyệt quyết toán vốn
đầu tư dự án hoàn thành phải tiến hành thẩm tra báo cáo quyết toán theo phân cấp
sau đây:
- Các dự án nhóm A (do Thủ tướng
Chính phủ quyết định đầu tư), Bộ Tài chính chủ trì tổ chức thẩm tra với sự tham
gia của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Bộ quản lý
và các Bộ quản lý Nhà nước liên quan.
- Các dự án còn lại, các Bộ quản
lý hoặc Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì tổ chức
thẩm tra.
Trong trường hợp cần thiết Bộ
Tài chính và các cơ quan cấp trên của chủ đầu tư được thành lập Hội đồng thẩm
tra quyết toán và các tổ chuyên viên giúp việc Hội đồng.
- Hội đồng thẩm tra quyết toán đối
với các dự án thuộc nhóm A do Bộ trưởng Bộ Tài chính làm Chủ tịch, thành viên gồm
đại diện các Bộ Xây dựng, Uỷ ban kế hoạch Nhà nước và các cơ quan có liên quan
khác.
- Hội đồng thẩm tra quyết toán đối
với các dự án còn lại do cơ quan cấp trên của chủ đầu tư quyết định thành lập với
thành viên gồm các cơ quan quản lý tương ứng như trên.
Việc kiểm toán phải tiến hành sớm,
đảm bảo khi lập xong báo cáo quyết toán thì đồng thời cũng có kết quả kiểm toán
gửi đến các cơ quan có chức năng thẩm tra và phê duyệt quyết toán.
2. Nội dung thẩm tra quyết toán
- Kiểm tra tính hợp pháp của việc
đầu tư xây dựng dự án: Quyết định đầu tư; các quyết định phê duyệt thiết kế kỹ
thuật, tổng dự toán; các hợp đồng kinh tế do chủ đầu tư ký với các bên nhận thầu
tư vấn, khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt, cung ứng thiết bị...; các quyết
định sửa đổi, bổ sung mục tiêu đầu tư, thiết kế, dự toán...
- Xác định chính xác số vốn thực
tế đầu tư cho dự án hàng năm, số vốn được phép không tính vào công trình, số vốn
và tài sản bàn giao cho đơn vị khác quản lý, sử dụng. Xử lý khoản chênh lệch nếu
có giữa vốn đầu tư và giá trị tài sản bàn giao theo tỷ trọng các nguồn vốn đã đầu
tư.
- Xác định chính xác giá trị tài
sản cố định và tài sản lưu động bàn giao cho sản xuất, sử dụng, việc phân loại
và tính giá trị từng TSCĐ và TSLĐ.
- Đánh giá kết quả đầu tư so với
mục tiêu trong quyết định đầu tư; nhận xét tình hình quản lý sử dụng vốn đầu tư
và hiệu quả vốn đầu tư.
- Kiến nghị xử lý các tồn tại vướng
mắc về công nợ, vật tư thiết bị tồn đọng, các sai phạm trong việc chấp hành Điều
lệ quản lý đầu tư và xây dựng. ...
II. Quyết định phê duyệt quyết
toán
1. Đối với dự án đầu tư hoàn
thành (hoặc hạng mục công trình hoàn thành).
- Các dự án thuộc nhóm A, Thủ tướng
Chính phủ uỷ quyền cho Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt quyết toán.
- Các dự án còn lại, người có thẩm
quyền quyết định đầu tư đồng thời là người quyết định phê duyệt quyết toán.
Trước khi cấp có thẩm quyền phê
duyệt quyết toán, hồ sơ quyết toán (sau khi đã thẩm tra) phải được cơ quan tài
chính kiểm tra và có ý kiến nhận xét bằng văn bản.
Nhận xét của cơ quan Tài chính gồm
những nội dung sau đây:
+ Việc chấp hành quyết toán vốn
đầu tư của chủ đầu tư về mặt thời gian, yêu cầu, nội dung, mẫu biểu... theo quy
định tại Thông tư này.
+ Tính chính xác về các số liệu,
tài liệu trong quyết toán.
+ Về kết quả đầu tư và các kiến
nghị của Chủ đầu tư và của cơ quan thẩm tra.
+ Đề nghị phê duyệt quyết toán.
2. Đối với báo cáo vốn đầu tư thực
hiện hàng năm, cơ quan cấp phát hoặc cho vay vốn tiến hành kiểm tra số vốn đã sử
dụng theo kế hoạch được duyệt. Cơ quan cấp trên của chủ đầu tư tổng hợp và báo
cáo Bộ Tài chính.
C. THỜI GIAN LẬP,
THẨM TRA, PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN
1. Đối với dự án đầu tư hoàn
thành (hoặc hạng mục công trình hoàn thành):
- Đối với các dự án đầu tư thuộc
nhóm A:
+ Chậm nhất là 6 tháng sau khi dự
án đầu tư hoàn thành, chủ đầu tư phải lập xong báo cáo quyết toán.
+ Thời gian thẩm tra không quá 2
tháng sau khi nhận được báo cáo quyết toán.
+ Thời gian phê duyệt quyết toán
không quá 1 tháng sau khi nhận được hồ sơ quyết toán đã được thẩm tra.
- Đối với các dự án còn lại:
+ Thời gian lập báo cáo quyết toán
chậm nhất là 3 tháng sau khi dự án hoàn thành.
+ Thời gian thẩm tra không quá 1
tháng.
+ Thời gian phê duyệt quyết toán
không quá 15 ngày.
2. Đối với vốn đầu tư thực hiện
hàng năm.
- Chậm nhất là 1 tháng sau khi kết
thúc năm kế hoạch, chủ đầu tư phải hoàn thành báo cáo vốn đầu tư thực hiện
trong năm gửi cơ quan cấp phát hoặc cho vay vốn và cơ quan cấp trên của chủ đầu
tư.
- Trong vòng 15 ngày, cơ quan cấp
phát hoặc cho vay vốn kiểm tra số vốn đã sử dụng theo kế hoạch được duyệt.
- Cơ quan cấp trên của chủ đầu
tư tổng hợp và báo cáo Bộ Tài chính trong vòng một tháng sau đó.
D. KINH PHÍ QUYẾT
TOÁN
Chi phí cho việc lập báo cáo quyết
toán, kiểm toán thẩm tra và phê duyệt quyết toán được tính trong vốn đầu tư của
dự án do Bộ Tài chính quy định.
Phần 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm:
- Phối hợp với các đơn vị nhận
thầu giải quyết các tồn tại về vật tư, thiết bị đã nhận của chủ đầu tư, thanh
toán công nợ và các vấn đề phát sinh khác theo Hợp đồng đã ký kết.
- Kiểm kê, xác định giá trị tài
sản còn lại của tổ chức quản lý thực hiện dự án, giao cho đơn vị sản xuất hoặc
thanh lý thu hồi vốn để hoàn trả nguồn vốn đầu tư tương ứng.
- Khoá sổ kế toán, sắp xếp phân
loại hồ sơ tài liệu để phục vụ cho công tác quyết toán và bàn giao.
- Đối chiếu xác nhận về vốn cấp
phát hoặc cho vay của cơ quan cấp phát hoặc cho vay vốn; ý kiến xác nhận về
công nợ, về chuyển giao tài sản... của các cơ quan có liên quan.
- Ký hợp đồng với cơ quan kiểm
toán để kiểm toán quyết toán vốn đầu tư.
- Lập báo cáo vốn đầu tư thực hiện
hàng năm và báo cáo quyết toán gửi các cơ quan cấp phát hoặc cho vay vốn, cơ
quan cấp trên của chủ đầu tư, các cơ quan có chức năng thẩm tra và phê duyệt
quyết toán đúng thời hạn quy định.
2. Các đơn vị nhận thầu (tư vấn,
xây dựng, lắp đặt, kiểm toán...) có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư xử lý dứt
điểm các vấn đề còn tồn tại theo hợp đồng với chủ đầu tư; cung cấp và chịu
trách nhiệm pháp lý các số liệu, tài liệu cần thiết cho công tác báo cáo và quyết
toán của chủ đầu tư.
3. Cơ quan cấp trên của chủ đầu
tư có trách nhiệm:
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
chủ đầu tư thực hiện công tác báo cáo và quyết toán đúng nội dung, yêu cầu và
thời gian theo quy định của Thông tư này.
- Giúp chủ đầu tư giải quyết các
vướng mắc phát sinh trong quá trình lập báo cáo và quyết toán vốn đầu tư.
- Tổ chức việc thẩm tra quyết
toán (theo điểm 1.I.B).
- Phê duyệt quyết toán đối với dự
án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư sau khi đã thẩm tra và có ý kiến nhận xét
bằng văn bản của cơ quan tài chính.
- Tiến hành việc giao vốn cho
đơn vị sản xuất, kinh doanh theo quy định hiện hành.
4. Các cơ quan thẩm tra quyết
toán có trách nhiệm:
- Tổ chức thẩm tra theo nội
dung, yêu cầu và thời gian được quy định tại Thông tư này, kiến nghị phê duyệt
quyết toán và kiến nghị giải quyết các tồn tại và vi phạm.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính chính xác của các tài liệu, số liệu quyết toán sau khi đã thẩm tra.
5. Các cơ quan cấp phát và cho
vay vốn có trách nhiệm kiểm tra báo cáo vốn đầu tư thực hiện hàng năm, đối chiếu
xác nhận vốn đã cấp phát hoặc cho vay của dự án.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày ban hành và thay thế các văn bản hướng dẫn việc quyết toán công
trình đã ban hành trước đây.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị các Bộ, địa phương và chủ đầu tư phản ánh kịp thời để Bộ
Tài chính và các cơ quan có liên quan nghiên cứu giải quyết.
PHỤ LỤC 1
(Kèm theo thông tư số 108 TC/ĐT ngày 8/12/1994 của Bộ Tài chính)
CÁC
VĂN BẢN PHÁP LÝ LIÊN QUAN
S
|
Tên
văn bản
|
Duyệt
|
Người
|
Ghi
chú
|
TT
|
|
Số
|
ngày
|
duyệt
|
|
|
Ví dụ
Quyết định đầu tư
QĐ phê duyệt TKKT
QĐ phê duyệt TDT
QĐ điều chỉnh TKKT
+ TDT ...................
|
............
............
............
...........
|
TTCP
.............
.............
.............
|
|
|
PHỤ LỤC 2
(Kèm theo Thông tư số 108 TC/ĐT ngày 8/12/1994 của Bộ Tài chính)
BÁO CÁO VĐT THỰC HIỆN NĂM 199.....
|
Luỹ
kế từ K/C đến
|
Riêng
năm 19....
|
|
31/12/19...
|
TS
|
XL
|
TB
|
Chi
phí khác
|
I.
VĐT THỰC HIỆN
- Kế hoạch đầu tư
- Giá trị KL thực hiện
- VĐT đã cấp phát, thanh toán
II.
NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
- Tổng số
- Chia ra:
+ Vốn Ngân sách
+ Vốn TDNN
+ Vốn vay Ngân hàng
+ Vốn của ND
+ ...........
|
|
|
|
|
|
III.
TÌNH HÌNH BÀN GIAO CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH TRONG NĂM 19....
- Tên hạng mục công trình bàn
giao:
- Ngày bàn giao:
- Dự toán được duyệt:
- Vốn đầu tư thực tế:
- Giá trị TS bàn giao:
+ Tài sản cố định
+ Tài sản lưu động
IV.
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH VÀ KIẾN NGHỊ GIẢI QUYẾT:
PHỤ LỤC 3
(Kèm theo thông tư số 108 TC/ĐT ngày 8/12/1994 của Bộ Tài chính)
XÁC
ĐỊNH TỔNG VĐT THỰC HIỆN DỰ ÁN
I.
TỔNG VĐT THỰC HIỆN QUA CÁC NĂM:
|
|
VĐT
thực hiện
|
Năm
|
Kế
hoạch đầu tư
|
Tổng
số
|
Chia
ra
|
|
|
|
XL
|
TB
|
Chi
phí khác
|
Tổng số:
- Năm 19....
- Năm 19....
|
|
|
|
|
|
II.
TỔNG VĐT THỰC HIỆN PHÂN THEO CÁC NGUỒN VỐN:
Nguồn
vốn
|
Theo
QĐ đầu tư được duyệt
|
Thực
hiện
|
Ghi
chú
|
Tổng số:
- Vốn NS
- Vốn TDNN
- Vốn của doanh nghiệp
- vốn vay ngân hàng
|
|
|
|
III.
TỔNG VĐT THỰC HIỆN THEO GIAI ĐOẠN ĐẦU TƯ:
|
Theo
TDT
được
duyệt
|
Thực
hiện
|
Ghi
chú
|
Tổng số:
- Chuẩn bị đầu tư
- Chuẩn bị thực hiện dự án
- Thực hiện dự án
|
|
|
|
PHỤ LỤC 4
(Kèm theo thông tư số 108 TC/ĐT ngày 8/12/1994 của Bộ Tài chính)
VỐN
ĐẦU TƯ THỰC HIỆN THEO HẠNG MỤC
Hạng
mục
|
Công
suất thiết kế
|
Dự
toán được
|
Vốn
đầu tư thực hiện
|
|
|
duyệt
|
Tổng số
|
Chia
ra
|
|
|
|
|
XL
|
TB
|
Chi
phí khác
|
Tổng số:
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 5
(Kèm theo thôngtư số 108 TC/ĐT ngày 8/12/1994 của Bộ Tài chính)
CHI
PHÍ KHÔNG TÍNH VÀO GIÁ TRỊ TÀI SẢN BÀN GIAO
Khoản
|
Giá trị
|
Thuyết minh
|
Tổng số:
- ................
- ................
|
|
(Thiên tai, địch hoạ, các
nguyên nhân bất khả kháng không thuộc đối tượng bảo hiểm
Khối lượng huỷ bỏ theo quyết định
của cấp có thẩm quyền)
|
PHỤ LỤC 6
(Kèm theo thông tư số 108 TC/ĐT ngày 8/12/1994 của Bộ Tài chính)
SỐ
LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ TSCĐ BÀN GIAO
Tên TSCĐ
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Tổng giá trị
|
Ngày đưa vào SD
|
Nguồn vốn ĐT
|
Ghi chú
|
I- TSCĐ do chủ đầu tư quản lý
-
-
-
-
II- TSCĐ bàn giao cho đơn vị
khác
-
-
-
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 7
(Kèm theo thông tư số 108 TC/ĐT ngày 8/12/1994 của Bộ Tài chính)
SỐ
LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ TÀI SẢN LƯU ĐỘNG BÀN GIAO
Tên TSLĐ
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC
8
(Kèm theo thông tư số 108 TC/ĐT
ngày 8/12/1994 của Bộ Tài chính
TÌNH
HÌNH CÔNG NỢ
Tên đơn vị phải thu - phải trả
|
Nội dung
|
Số tiền
|
Ghi chú
|
I- Các khoản phải thu:
- Đơn vị A
- Đơn vị B
II- Các khoản phải trả:
- Đơn vị A
- Đơn vị B
|
|
|
|
PHỤ LỤC 9
TÌNH
HÌNH NHẬN, SỬ DỤNG VỐN NƯỚC NGOÀI
(Đối với các dự án có vốn nước
ngoài)
(Kèm theo thông tư số 108 TC/ĐT
ngày 8/12/1994 của Bộ Tài chính)
- Số vốn ngoài nước theo hiệp định
tín dụng, viện trợ:
- Tổng số vốn thực nhận:
- Tổng số vốn đã sử dụng cho dự
án:
+ Chia theo tiến độ và cơ cấu vốn:
Năm
|
Tổng
số
|
Chia
ra
|
|
|
XL
|
TB
|
Chi
phí khác
|
Tổng số:
- Năm 199...
- Năm 199...
|
|
|
|
|
+ Chia theo các hợp đồng giao thầu:
Tên
tổ chức nhận thầu
|
Số
tiền
|
- Tổng số:
- Công ty tư vấn kỹ thuật..............
- Công ty xây lắp..........................
- Công ty cung ứng thiết bị............
|
|