Thông tư 10/2014/TT-BCA quy định việc xử lý, giải quyết tố cáo và quản lý công tác giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành

Số hiệu 10/2014/TT-BCA
Ngày ban hành 04/03/2014
Ngày có hiệu lực 20/04/2014
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Công An
Người ký Trần Đại Quang
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội

BỘ CÔNG AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/2014/TT-BCA

Hà Nội, ngày 04 tháng 3 năm 2014

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VIỆC XỬ LÝ, GIẢI QUYẾT TỐ CÁO VÀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Căn cứ Luật tố cáo ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Luật thi hành án hình sự ngày 17 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Bộ luật tố tụng hình sự ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tố cáo;

Căn cứ Nghị định số 91/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân;

Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Xét đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ,

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định việc xử lý, giải quyết tố cáo và quản lý công tác giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư­ này quy định việc tiếp nhận, phân loại, xử lý thông tin tố cáo; giải quyết tố cáo và quản lý công tác giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.

2. Việc giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự, thi hành án hình sự và hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền tiếp nhận, phân loại, xử lý tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.

2. Người tố cáo, cơ quan, đơn vị, cá nhân bị tố cáo; cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan đến việc giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân gồm: Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, học viên các trường Công an nhân dân, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn, công nhân, viên chức, công dân được tạm tuyển và hợp đồng lao động trong Công an nhân dân.

2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là tố cáo cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân có hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.

3. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh, trật tự là tố cáo cơ quan, đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công an.

4. Tố cáo trong hoạt động tố tụng hình sự là tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên; của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân trong hoạt động tố tụng hình sự.

5. Tố cáo trong thi hành án hình sự là tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan thi hành án hình sự; của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân trong hoạt động thi hành án hình sự.

6. Tố cáo cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân vi phạm các quy định của Bộ Công an là tố cáo cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân vi phạm phẩm chất đạo đức, quy tắc ứng xử, tiêu chuẩn cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân và các quy định khác của Bộ Công an.

Điều 4. Áp dụng pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo

1. Tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động, cư trú tại Việt Nam và việc giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên thuộc trách nhiệm giải quyết của Công an nhân dân được áp dụng theo quy định của Luật tố cáo; Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tố cáo; Nghị định số 91/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân (gọi tắt là Nghị định số 91/2013/NĐ-CP) và Thông tư này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

2. Trường hợp pháp luật khác có quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo khác với quy định của Thông tư này thì áp dụng theo quy định của pháp luật đó.

[...]