Thông tư 10/2011/TT-BCT sửa đổi, bãi bỏ quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu theo Nghị quyết 59/NQ-CP về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công thương do Bộ Công thương ban hành

Số hiệu 10/2011/TT-BCT
Ngày ban hành 30/03/2011
Ngày có hiệu lực 15/05/2011
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Công thương
Người ký Hồ Thị Kim Thoa
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

BỘ CÔNG THƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 10/2011/TT-BCT

Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2011

 

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, BÃI BỎ MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC XUẤT, NHẬP KHẨU THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 59/NQ-CP NGÀY 17 THÁNG 12 NĂM 2010 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG

Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Căn cứ Nghị quyết số 59/NQ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương,
Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu như sau,

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số quy định về thủ tục hành chính tại Thông tư số 04/2006/TT-BTM ngày 06 tháng 4 năm 2006 của Bộ Thương mại hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài (sau đây viết tắt là Thông tư số 04/2006/TT-BTM) như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Mục III như sau:

“3. Bộ Công Thương cấp phép nhập khẩu súng đạn thể thao theo Quyết định phê duyệt kế hoạch của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Thủ tục cấp phép nhập khẩu súng đạn thể thao được quy định như sau:

a) Thương nhân gửi 01 (một) bộ hồ sơ xin cấp Giấy phép nhập khẩu theo đường bưu điện đến Bộ Công Thương, hồ sơ gồm:

- Văn bản đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu: 01 (một) bản chính (theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này).

- Quyết định phê duyệt kế hoạch nhập khẩu súng, đạn thể thao của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: 01 (một) bản sao có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư): 01 (một) bản sao có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.

b) Thời hạn cấp phép nhập khẩu súng đạn thể thao trong vòng 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày Bộ Công Thương nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của thương nhân. Trường hợp từ chối cấp phép, Bộ Công Thương phải trả lời bằng văn bản cho thương nhân biết và nêu rõ lý do.

c) Giấy phép nhập khẩu hoặc văn bản trả lời của Bộ Công Thương được gửi cho thương nhân theo đường bưu điện theo địa chỉ ghi trong văn bản đề nghị cấp phép nhập khẩu của thương nhân”.

2. Sửa đổi điểm a và bổ sung điểm a1, a2, a3 khoản 4.4, Mục III như sau:

“a) Thương nhân gửi 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký hạn ngạch thuế quan nhập khẩu theo đường bưu điện đến Bộ Công Thương, hồ sơ gồm:

- Đơn đăng ký hạn ngạch thuế quan nhập khẩu (theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này);

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế (hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp): 01 (một) bản sao có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.

- Văn bản xác nhận nhu cầu của Bộ quản lý chuyên ngành (trừ mặt hàng trứng gia cầm và mặt hàng thuộc quyền quản lý chuyên ngành của Bộ Công Thương): 01 (một) bản chính.

a1) Thời hạn giải quyết việc cấp phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan cho thương nhân nêu tại mục 4.3.

Thông tư số 04/2006/TT-BTM trong vòng 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của thương nhân và lượng hàng hóa nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan hàng năm đã được công bố theo quy định.

Trường hợp từ chối cấp phép, Bộ Công Thương trả lời bằng văn bản cho thương nhân biết và nêu rõ lý do.

a2) Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan hoặc văn bản trả lời của Bộ Công Thương được gửi cho thương nhân qua đường bưu điện theo địa chỉ ghi trên Đơn đăng ký hạn ngạch thuế quan nhập khẩu của thương nhân.

a3) Bãi bỏ phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2006/TT-BTM

3. Sửa đổi tên khoản 3 và sửa đổi điểm a, bổ sung điểm a1, a2 khoản 3 Mục IV như sau:

“3. Nhập khẩu gỗ tròn, gỗ xẻ có nguồn gốc từ Campuchia

a) Thương nhân có nhu cầu nhập khẩu, tạm nhập tái xuất gỗ nguyên liệu có nguồn gốc từ Campuchia gửi 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký cấp phép nhập khẩu, tạm nhập tái xuất theo đường bưu điện đến Bộ Công Thương, hồ sơ gồm:

- Văn bản đề nghị cấp phép nhập khẩu hoặc tạm nhập tái xuất gỗ nguyên liệu của thương nhân: 01 (một) bản chính (theo mẫu quy định tại Phụ lục III hoặc Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này).

- Giấy phép xuất khẩu gỗ nguyên liệu do Bộ Thương mại Vương quốc Campuchia cấp (Giấy phép này do Bộ Thương mại Vương quốc Campuchia gửi đến Bộ Công Thương nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam qua Đại sứ quán hoặc Cơ quan Thương vụ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Campuchia hoặc của Vương quốc Campuchia tại Việt Nam).

- Hợp đồng nhập khẩu hoặc hợp đồng tạm nhập tái xuất gỗ ký với thương nhân Campuchia hoặc thương nhân nước ngoài: 01 (một) bản chính.

[...]