Thông tư liên tịch 10/2000/TTLT/BKH-BTP-BNG-BCA thực hiện Nghị định 51/1999/NĐ-CP hướng dẫn Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) 03/1998/QH10 về người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đầu tư do Bộ Công an, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao ban hành

Số hiệu 10/2000/TTLT/BKH-BTP-BNG-BCA
Ngày ban hành 15/08/2000
Ngày có hiệu lực 30/08/2000
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Công An,Bộ Kế hoạch và Đầu tư,Bộ Ngoại giao,Bộ Tư pháp
Người ký Hà Hùng Cường,Nguyễn Đình Bin,Nguyễn Khánh Toàn,Vũ Huy Hoàng
Lĩnh vực Đầu tư

BỘ CÔNG AN-BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ-BỘ NGOẠI GIAO-BỘ TƯ PHÁP
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 10/2000/TTLT/BKH-BTP-BNG-BCA

Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2000

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ - BỘ TƯ PHÁP - BỘ NGOẠI GIAO - BỘ CÔNG AN SỐ 10/2000/TTLT/BKH-BTP-BNG-BCA NGÀY 15 THÁNG 8 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN VIỆC NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI, NGƯỜI NƯỚC NGOÀI THƯỜNG TRÚ TẠI VIỆT NAM ĐẦU TƯ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 51/1999/NĐ-CP NGÀY 8 THÁNG 7 NĂM 1999 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC (SỬA ĐỔI) SỐ 03/1998/QH10

Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 (dưới đây gọi tắt là Nghị định 51);
Căn cứ Quyết định 767/TTg ngày 17 tháng 9 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về một số chủ trương chính sách đối với cộng đồng người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
Căn cứ Quyết định 210/1999/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 1999 của Thủ tưởng Chính phủ về một số chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài;
Liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Tư pháp - Ngoại giao - Công an hướng dẫn việc người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam đầu tư theo Nghị định số 51 như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Đối tượng áp dụng của Thông tư

1.1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, bao gồm:

a- Người có quốc tịch Việt Nam cư trú, làm ăn sinh sống lâu dài ở nước ngoài;

b- Người gốc Việt Nam cư trú, làm ăn sinh sống lâu dài ở nước ngoài;

1.2. Ngươi có quan hệ huyết thống Việt Nam bao gồm: Người có cha đẻ, mẹ đẻ, hoặc ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại hiện nay hoặc đã từng có quốc tịch Việt Nam.

1.3. Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam, bao gồm:

a- Công dân nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam đã được cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp Thẻ thường trú;

b- Người không quốc tịch cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam đã được cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp Thẻ thường trú.

2. Công chứng và hợp pháp hoá các giấy tờ của nhà đầu tư Các giấy tờ sau đây bằng tiếng nước ngoài của nhà đầu tư cần được dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được cơ quan công chứng Việt Nam công chứng:

- Giấy do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận nhà dầu tư là người thuộc đối tượng quy định tại Điểm 1.2 Thông tư này.

- Giấy tờ, chứng chỉ, bằng cấp liên quan đến trình độ chuyên môn của nhà đầu tư do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, chứng nhận hoặc chứng thực.

3. Thành lập doanh nghiệp để thực hiện dự án đầu tư

3.1. Để thực hiện dự án đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, nhà đầu tư có thể nhân danh cá nhân trực tiếp thành lập doanh nghiệp hoặc cùng với công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam thành lập doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã.

3.2. Nhà đầu tư trước đây đã chuyển giao vốn, tài sản của mình cho công dân Việt Nam hoặc cho cơ sở sản xuất, kinh doanh Việt Nam và mượn danh nghĩa của cá nhân hoặc tổ chức đó để đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam, nếu có nhu cầu và đủ điều kiện thì được làm thủ tục chuyển tên chủ đầu tư theo hướng dẫn tại Phần VI Thông tư này.

3.3. Nhà đầu tư được phép thuê chuyên gia, lao động kỹ thuật là người nước ngoài theo quy định tại Điều 32 của Nghị định số 51.

4. Quyền góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư

4.1. Việc nhà đầu tư góp vốn hoặc mua cổ phần của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại Điều 5 của Nghị định 51 được thực hiện như sau:

a- Được góp vốn hoặc mua cổ phần với mức không quá 30% vốn điều lệ của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực, ngành, nghề, thuộc Danh mục do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cho từng thời kỳ theo đề nghị của Bộ trưởng Kế hoạch và Đầu tư.

b- Việc góp vốn hoặc mua cổ phần quy định tại Điểm 4.1.a Thông tư này vào các doanh nghiệp nhà nước do Trung ương quản lý thì do Bộ trưởng Tài chính quyết định; của doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý thì do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.

4.2. Nhà đầu tư được góp vốn hoặc mua cổ phần không hạn chế về tỷ lệ vốn góp, tỷ lệ cổ phần của doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước. Việc nhà đầu tư góp vốn hoặc mua cổ phần được thực hiện theo hợp đồng ký giữa nhà đầu tư và doanh nghiệp có liên quan. Trường hợp này, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp chậm nhất 15 ngày sau khi đã thực hiện việc góp vốn hoặc mua cổ phần.

5. Ngành, nghề, lĩnh vực và địa bàn đầu tư và khuyến khích đầu tư

5.1. Nhà đầu tư được đầu tư, kinh doanh ở tất cả các ngành, nghề, lĩnh vực và địa bàn theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ nhưng ngành, nghề quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Doanh nghiệp và được cụ thể hoá tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 03/2000/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Doanh nghiệp.

5.2. Nhà đầu tư được khuyến khích đầu tư, kinh doanh vào ngành, nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A ban hành kèm theo Nghị định 51 (dưới đây gọi tắt là Danh mục A).

5.3. Nhà đầu tư được khuyến khích đầu tư, kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Danh mục B; địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Danh mục C ban hành kèm theo Nghị định 51 (dưới đây gọi tắt là Danh mục B và Danh mục C)

[...]