BỘ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
09/2007/TT-BKHCN
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 04 năm 2007
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 89/2006/NĐ-CP
NGÀY 30 THÁNG 8 NĂM 2006 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHÃN HÀNG HOÁ
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số
54/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ và Nghị định số
28/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 54/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về
nhãn hàng hoá;
Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thực hiện một số nội dung về nhãn hàng hoá
như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Ghi nhãn
phụ
a) Nhãn phụ sử dụng đối với hàng
hoá nhập khẩu theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định số
89/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về nhãn hàng hoá (sau
đây gọi tắt là Nghị định 89/2006/NĐ-CP).
b) Nhãn phụ phải được gắn trên
hàng hoá hoặc bao bì thương phẩm của hàng hoá và không được che khuất nội dung
của nhãn gốc. Nội dung ghi trên nhãn phụ không được làm hiểu sai lệch nội dung
của nhãn gốc.
c) Trường hợp ghi thêm những nội
dung bắt buộc theo quy định của pháp luật Việt Nam
về ghi nhãn hàng hóa mà nhãn gốc không có thì tổ chức, cá nhân ghi nhãn phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực đối với nội dung ghi.
Những nội dung ghi thêm trên nhãn phụ không được gây hiểu sai nội dung của nhãn
gốc.
2. Phân biệt
bao bì thương phẩm với bao bì chứa đựng hàng hoá không phải là bao bì thương phẩm
Các loại bao bì không gọi là bao
bì thương phẩm:
a) Bao bì dùng với mục đích để
lưu giữ, vận chuyển, bảo quản hàng hoá đã có nhãn;
b) Túi đựng hàng hoá khi mua
hàng;
c) Bao bì dùng để đựng hàng hoá
dạng rời được lấy ra từ bao hàng hóa có định lượng lớn hơn để bán lẻ;
d) Container đựng hàng, xi tec vận
chuyển xăng dầu, chất lỏng, xi măng rời.
3. Ngôn ngữ
trình bày trên nhãn hàng hoá
a) Những nội dung của nhãn bằng
tiếng Việt nếu dịch ra ngôn ngữ khác thì không được làm hiểu sai nội dung tiếng
Việt của nhãn.
b) Nếu ghi những nội dung không
bắt buộc bằng ngôn ngữ khác thì không phải dịch ra tiếng Việt nhưng không được
làm hiểu sai bản chất, công dụng của hàng hoá và không được làm hiểu sai nội
dung khác của nhãn.
c) Cùng một nội dung trên nhãn gốc
thì kích thước chữ của ngôn ngữ khác không được lớn hơn kích thước chữ tiếng Việt.
4. Trách nhiệm
ghi nhãn hàng hoá
a) Hàng hoá sản xuất, lắp ráp,
chế biến, đóng gói tại Việt Nam để lưu thông trong nước thì tổ chức cá nhân
hoàn thiện hàng hoá hoặc thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hoá
trước khi đưa vào lưu thông phải thực hiện ghi nhãn hàng hoá.
b) Trong trường hợp tổ chức, cá
nhân chịu trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa theo quy định tại Điều
10 của Nghị định 89/2006/NĐ-CP yêu cầu tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc
ghi nhãn thì tổ chức, cá nhân đó vẫn phải chịu trách nhiệm về nhãn hàng hoá của
mình.
Ví dụ: Tổ chức, cá nhân nhập khẩu
hàng hoá có thể yêu cầu nhà sản xuất hoặc tổ chức khác ở trong nước hoặc nước
ngoài ghi nhãn hàng hoá do mình nhập khẩu thông qua hợp đồng, thoả thuận nhưng
vẫn phải chịu trách nhiệm về việc ghi nhãn hàng hoá khi được lưu thông tại Việt
Nam.
c) Trường hợp nhãn hàng hoá ghi
thiếu, ghi không đúng quy định thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng
hoá có hàng hoá ghi thiếu, ghi không đúng quy định tự thực hiện hoặc thực hiện theo
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước việc bổ sung thêm các nội dung ghi thiếu
và xoá bỏ nội dung ghi sai.
- Bổ sung thêm nội dung trên
nhãn thực hiện bằng cách ghi trực tiếp lên nhãn hàng hoá hoặc ghi trên vật liệu
khác và gắn chặt (stickers) lên nhãn hàng hoá nhưng không được che lấp những
thông tin trên nhãn hàng hoá.
- Xoá bỏ nội dung ghi sai trên
nhãn hàng hoá phải bảo đảm không phục hồi lại được như trước.
II. NỘI DUNG
NHÃN HÀNG HOÁ
1. Ghi
nhãn hàng hoá theo quy định tại Điều 12 Nghị định
89/2006/NĐ-CP
a) Tổ chức cá nhân tự xác định
hàng hoá do mình sản xuất, nhập khẩu thuộc loại hàng hoá nào quy định tại Điều 12 Nghị định 89/2006/NĐ-CP để ghi các nội dung bắt buộc
tương ứng.
- Căn cứ vào công dụng của hàng
hoá để xếp loại.
Ví dụ: Săm lốp xe máy xếp tại khoản 44 (Phụ tùng phương tiện giao thông) mà không xếp tại khoản 22 (Sản phẩm nhựa, cao su).
- Trường hợp một hàng hoá có nhiều
công dụng thì căn cứ vào công dụng chính của hàng hóa để xếp vào loại tương ứng.
Ví dụ: Máy điện thoại để bàn có
đèn ngủ, đồng hồ điện tử thì xếp tại khoản 35 (Thiết bị tin
học, thông tin, bưu chính viễn thông) mà không xếp tại khoản 34
(Sản phẩm điện, điện tử).
- Trường hợp hàng hoá xếp được ở
nhiều loại thì xếp vào loại có tính chất, công dụng hợp lý hơn.
Ví dụ: Nước cam xếp tại khoản 3 (Đồ uống) mà không xếp tại khoản 2
(Thực phẩm).
- Trường hợp hàng hoá không thể
phân loại được theo quy định tại điểm này thì căn cứ vào hệ thống điều hoà và
mô tả hàng hoá (HS) để phân loại.
Ví dụ: Chế phẩm hoá học tránh thụ
thai (HS: Chương 30 - Dược phẩm) xếp tại khoản 7 (Thuốc
dùng cho người) mà không xếp tại khoản 12 (Hoá chất gia dụng
dùng cho người).
b) Trường hợp các Bộ quản lý
chuyên ngành quy định cụ thể các loại hàng hoá thuộc các nhóm quy định tại Điều 12 Nghị định 89/2006/NĐ-CP thì việc phân loại hàng hóa thực
hiện theo quy định của các Bộ quản lý chuyên ngành.
2. Tên
hàng hoá
a) Trường hợp tên của thành phần
được sử dụng làm tên hay một phần của tên hàng hoá thì thành phần đó bắt buộc
phải ghi định lượng theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định
89/2006/NĐ-CP.
Ví dụ: "xúc xích bò"
thì phải ghi định lượng thịt bò cạnh tên hàng hoá: "xúc xích bò (30% thịt
bò) " hoặc ghi ở nội dung thành phần: "thịt bò không ít hơn 30%"
hoặc ghi riêng trên nhãn: "30% thịt bò".
b) Trường hợp chất phụ gia dùng
để tạo màu sắc, hương, vị mà màu sắc, hương, vị đó ghi kèm theo tên hàng hoá
thì không phải ghi định lượng.
Ví dụ: "sữa rửa mặt hương
táo", "son môi hồng", "sữa tiệt trùng vị dâu" thì
không phải ghi định lượng của chất phụ gia "hương táo", "màu hồng",
"vị dâu" nhưng vẫn phải ghi thành phần chất phụ gia theo quy định.
c) Trường hợp tên chất chiết
xuất, tinh chất từ các nguyên liệu tự nhiên ghi kèm tên hàng hoá thì phải ghi
thành phần định lượng chất chiết xuất, tinh chất hoặc khối lượng nguyên liệu
tương đương dùng để tạo ra lượng chất chiết xuất, tinh chất đó.
Ví dụ: Sữa rửa mặt chiết xuất từ
dưa hấu thì có thể ghi 0,001% tinh chất dưa hấu hoặc 200g dưa hấu /một đơn vị sản
phẩm.
3. Tên và địa
chỉ tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hoá
a) Tên tổ chức, cá nhân và địa
danh không được viết tắt.
Ví dụ: Công ty Hoàng Phú, khu
công nghiệp Tiên Sơn, Tiên Du, Bắc Ninh thì các từ “Hoàng Phú”, “Tiên Sơn”,
“Tiên Du”, “Bắc Ninh" không được viết tắt là "HP”, “TS”, “TD”,
“BN".
b) Trường hợp sản phẩm, hàng hoá
được sản xuất ngay tại nơi đăng ký kinh doanh thì trên nhãn ghi tên và địa chỉ
cơ sở sản xuất theo đăng ký kinh doanh.
Ví dụ: Sản xuất tại Công ty A,
Khu công nghiệp Sóng Thần, Bình Dương
c) Trường hợp sản phẩm, hàng hoá
được sản xuất tại các địa điểm khác ngoài nơi đăng ký kinh doanh thì trên nhãn
phải ghi địa chỉ của nơi sản xuất ra sản phẩm, hàng hoá đó.
Ví dụ: Mì chay của Công ty A mà
sản xuất tại nhiều nơi thì ghi như sau:
Nếu sản xuất tại Nhà máy ở Hưng
Yên phải ghi "sản xuất tại nhà máy X Thị trấn Như Quỳnh, Văn Lâm, Hưng
Yên" hoặc "sản phẩm của Công ty A, sản xuất tại Thị trấn Như Quỳnh,
Văn Lâm, Hưng Yên". Nếu sản xuất tại Nhà máy ở Bình Dương phải ghi "sản
xuất tại nhà máy Y, xã An Phú, Thuận An, Bình Dương" hoặc "sản phẩm của
Công ty A, sản xuất tại xã An Phú, Thuận An, Bình Dương".
Nếu ghi địa chỉ nhiều nơi sản xuất
trên cùng một nhãn thì phải có chỉ dẫn hay ký hiệu trên nhãn để nhận biết nơi sản
xuất hàng hoá đó.
Ví dụ: Bột giặt Hoa hồng của
Công ty A ghi trên nhãn sản xuất tại nhiều nơi khác nhau như: khu công nghiệp
Sài Đồng, Gia Lâm, Hà Nội; xã An Phú, Thuận An, Bình Dương. Nếu sản xuất tại
khu công nghiệp Sài Đồng, Gia Lâm, Hà Nội thì thể hiện trên nhãn một trong các
cách sau:
- Cách 1: “Địa chỉ cơ sở sản xuất
xem ở cạnh NXS
BD: Xã An Phú, Thuận An, Bình Dương;
HN: KCN Sài Đồng, Gia Lâm, Hà Nội.
NSX 081106 HN”.
- Cách 2: “Địa chỉ cơ sở sản
xuất có đánh dấu x
Xã An Phú, Thuận An, Bình Dương;__
KCN Sài Đồng, Gia Lâm, Hà Nội. x
”
Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm
về ghi nhãn tự chọn ký hiệu để đánh dấu.
d) Hàng hoá do hai hay nhiều tổ
chức, cá nhân cùng sản xuất thì ghi tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân thực hiện
công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hoá trước khi đưa vào lưu thông.
Trường hợp tổ chức, cá nhân thực
hiện các công đoạn để hoàn thiện hàng hoá trước khi đưa vào lưu thông như lắp
ráp, đóng gói, đóng chai thì trên nhãn phải ghi tên và địa chỉ của tổ chức, cá
nhân lắp ráp, đóng gói, đóng chai đó và có quyền ghi tên hoặc tên và địa chỉ,
nhãn hiệu hàng hoá, thương hiệu và các nội dung khác của tổ chức, cá nhân sản
xuất ra hàng hoá trước khi lắp ráp, đóng gói, đóng chai khi được các tổ chức
này cho phép.
Ví dụ 1: Công ty máy tính A ở số
nhà 100 phố B Hà Nội mua linh kiện máy tính từ các nguồn khác nhau về lắp ráp tại
xưởng X – Khu công nghiệp Bắc Thăng Long Hà Nội thành máy tính hoàn chỉnh để
bán thì thể hiện như sau:
- Lắp ráp tại xưởng X - Khu công
nghiệp Bắc Thăng Long Hà Nội, hoặc
- Sản phẩm của Công ty máy tính
A ở số nhà 100 phố B Hà Nội lắp ráp tại xưởng X – Khu công nghiệp Bắc Thăng
Long Hà Nội.
Ví dụ 2: Đường kính sản xuất tại
nhà máy đường Lam Sơn Thanh hoá đóng bao 50kg, cửa hàng A ở số nhà 70 phố B Hà
Nội đóng gói lại theo định lượng 1kg để bán thì ghi:
- Đóng gói tại cửa hàng A, 70 phố
B Hà Nội, hoặc
- Sản xuất tại nhà máy đường Lam
Sơn Thanh hoá, đóng gói tại cửa hàng A, 70 phố B Hà Nội.
Ví dụ 3: Nước mắm sản xuất tại
Công ty A Nha Trang chứa trong xi téc. Doanh nghiệp D ở số nhà 80 phố B Hà Nội
mua và đóng chai theo định lượng 1 lít để bán thì ghi:
- Đóng chai tại doanh nghiệp D,
80 phố B Hà Nội, hoặc
- Sản xuất tại Công ty A Nha
Trang, đóng chai tại doanh nghiệp D, 80 phố B Hà Nội.
đ) Nếu cơ sở sản xuất hàng hoá
là thành viên trong một tổ chức như Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn, Hiệp hội
và các tổ chức khác thì có quyền ghi tên hoặc tên và địa chỉ, nhãn hiệu hàng
hoá, thương hiệu và các nội dung khác của tổ chức đó trên nhãn khi được các tổ
chức này cho phép, nhưng vẫn phải ghi địa chỉ nơi sản xuất hàng hoá.
Ví dụ: Quạt điện sản xuất tại
nhà máy A, Sài Đồng, Gia Lâm, Hà Nội thuộc Công ty B, Tổng công ty C thì trên
nhãn có quyền ghi "Tổng công ty C, Công ty B, sản xuất tại nhà máy A, Sài
Đồng, Gia Lâm, Hà Nội”.
e) Trường hợp trên nhãn hàng hoá
ghi thêm tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân khác nhằm quảng bá cho sản phẩm,
hàng hoá của mình thì phải ghi mối liên quan giữa tổ chức, cá nhân ghi thêm với
sản phẩm, hàng hoá đó.
Ví dụ: Bột giặt sản xuất tại Nhà
máy A Khu công nghiệp Biên Hoà II, tỉnh Đồng Nai nhưng trên nhãn có ghi
"Công ty B" hoặc “Viện hoá công nghiệp” hoặc “Hội hoá học Việt Nam”;
Nhà máy A không phải đơn vị thuộc Công ty B, Viện hoá công nghiệp, Hội hoá học
Việt Nam thì phải ghi: "Sản xuất cho Công ty B", “Thử nghiệm chất lượng
tại Viện hoá công nghiệp”, “Hội hoá học Việt nam tư vấn kỹ thuật”.
4. Định lượng
hàng hoá
a) Một số đơn vị đo lường được
dùng để ghi định lượng trên nhãn hàng hoá:
- Đơn vị đo khối lượng:
kilôgam (kg), gam (g), miligam (mg). Dưới 1 kg thì dùng đơn vị g (ví dụ: viết
500g mà không viết 0,5 kg); Dưới 1g thì dùng đơn vị “mg” (ví dụ viết 500mg mà
không viết 0,5g).
- Đơn vị đo thể tích: lít (l),
mililít (ml). Dưới một lít thì dùng đơn vị “ml” (ví dụ: viết 500ml
mà không viết 0, 5 lít).
Trường hợp hàng hoá ở trạng thái
rắn thì dùng đơn vị đo thể tích: Mét khối (m3), decimét khối (dm3),
centimét khối (cm3), milimét khối (mm3). Dưới 1m3
thì dùng “dm3”, “cm3” hoặc “mm3”.
b) Một số đơn vị đo lường được
dùng để thể hiện gián tiếp cho khối lượng tịnh, thể tích thực hoặc dùng để thể
hiện trực tiếp diện tích, chiều dài:
- Đơn vị đo diện tích: Mét vuông
(m2), Decimét vuông (dm2), Centimét vuông (cm2),
Milimét vuông (mm2). Dưới 1m2 thì dùng “dm2”,
“cm2” hoặc “mm2”.
- Đơn vị đo độ dài: Mét (m),
Decimét (dm), Centimét (cm), Milimét (mm). Dưới 1m thì dùng đơn vị “dm”,
“cm” hoặc “mm”.
c) Ghi đơn vị đo định lượng trên
nhãn hàng hoá bằng tên đầy đủ hoặc ký hiệu của đơn vị đo. Ví dụ: Ghi là “gam”
hoặc là “g”; ghi là “mililít” hoặc “ml”.
5. Ngày sản
xuất, hạn sử dụng, hạn bảo quản
a) "Ngày sản xuất",
"hạn sử dụng", "hạn bảo quản" ghi trên nhãn được ghi đầy đủ
hoặc ghi tắt bằng chữ in hoa là: “NSX”, “HSD”, “HBQ”.
b) Quy định cách ghi ngày,
tháng, năm đối với ngày sản xuất, hạn sử dụng, hạn bảo quản tại Điều
16 Nghị định 89/2006/NĐ-CP.
Ví dụ: ngày sản xuất là ngày 2
tháng 4 năm 2006, hạn sử dụng là ngày 2 tháng 10 năm 2008 thì trên nhãn ghi một
trong các cách sau:
- NSX: 020406
HSD: 021008; hoặc
- NSX 02 04 06
HSD 02 10 08; hoặc
- NSX: 02042006
HSD: 02102008; hoặc
- NSX: 02 04 2006
HSD: 02 10 2008; hoặc
- NSX: 02/04/06
HSD: 02/10/08; hoặc
- NSX: 020406
HSD: 30 tháng; hoặc
- NSX: 020406
HSD: 30 tháng kể từ NSX.
c) Trường hợp không ghi được chữ
"NSX", "HSD" cùng với chữ số chỉ ngày, tháng, năm thì phải
hướng dẫn trên nhãn.
Ví dụ: ở đáy bao bì ghi thời
gian sản xuất và hạn sử dụng là "020406 021008" thì trên nhãn phải
ghi như sau: Xem NSX, HSD ở đáy bao bì.
d) Trường hợp trên nhãn ghi bằng
tiếng nước ngoài "NSX", "HSD" thì phải hướng dẫn trên nhãn.
Ví dụ: ở bao bì ghi ngày sản xuất
và hạn sử dụng là "MFG 020406 EXP 021008" thì trên nhãn phải ghi như
sau: NSX, HSD xem "MFG" "EXP" trên bao bì.
đ) Quy định ghi tháng sản xuất
thì ghi số chỉ tháng và số chỉ năm.
Ví dụ: Sản xuất tháng 2 năm
2006, trên nhãn ghi là "SX 02/06" hoặc "SX 02/2006" hoặc
"Sản xuất tháng 02 năm 2006".
e) Quy định ghi năm sản xuất thì
phải ghi cả 4 chữ số chỉ năm.
Ví dụV: Sản xuất năm 2006 thì
trên nhãn ghi là "Sản xuất năm 2006" hoặc "Năm sản xuất:
2006".
g) Hạn sử dụng theo quy định tại
khoản 10 Điều 3 của Nghị định 89/2006/NĐ-CP còn được thể hiện
bằng: Hạn sử dụng cuối cùng (Expiration date hoặc use by dates) và hạn sử dụng
tốt nhất (Best if used by dates hoặc Best before dates). Cách ghi đối với các hạn
sử dụng này thực hiện như sau:
- Hạn sử dụng cuối cùng
(Expiration date hoặc use by dates) ghi như hạn sử dụng và được viết tắt là
“HSD” theo quy định tại các điểm b, c và d khoản này.
- Hạn sử dụng tốt nhất (Best
before dates) phải ghi đầy đủ cả cụm từ là "Sử dụng tốt nhất trước...".
Việc ghi mốc thời gian sau cụm từ "Sử dụng tốt nhất trước” theo quy định tại
điểm b, c hoặc d khoản này.
6. Thành
phần, thành phần định lượng
Cách ghi thành phần, thành phần
định lượng thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Nghị định
89/2006/NĐ-CP.
a) Lượng nước đưa thêm vào làm
nguyên liệu để sản xuất, chế biến và tồn tại trong sản phẩm, hàng hoá thì ghi
là một thành phần của hàng hoá đó.
b) Trường hợp tên của thành phần
được ghi trên nhãn hàng hoá để gây sự chú ý đối với hàng hóa thì thành phần đó
bắt buộc phải ghi định lượng.
Ví dụ: Trên nhãn ghi riêng cụm từ
"Hàm lượng Can xi cao" thì phải ghi hàm lượng Can xi là bao
nhiêu.
c) Đồ gia dụng kim khí, đồ dùng
được chế tạo từ một loại nguyên liệu chính quyết định giá trị sử dụng thì phải
ghi tên thành phần nguyên liệu chính cùng với tên hàng hoá và không phải ghi
thành phần và thành phần định lượng.
Ví dụ: Hàng hoá có tên ghi trên
nhãn là chậu nhựa, giày da, chiếu trúc, ghế sắt, khăn giấy, đệm cao su, bình sứ
thì không phải ghi thành phần và thành phần định lượng.
7. Thông
tin, cảnh báo vệ sinh, an toàn
Nội dung thông tin cảnh báo vệ
sinh, an toàn trên nhãn hàng hoá quy định tại Điều 19 và Phụ
lục IV của Nghị định 89/2006/NĐ-CP.
Thông tin cảnh báo ghi trên nhãn
bằng chữ, bằng hình ảnh hoặc bằng các ký hiệu theo thông lệ quốc tế và quy định
liên quan.
III. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Việc hướng dẫn nội dung chi
tiết và cách ghi nhãn hàng hoá đối với các sản phẩm đặc thù thuộc lĩnh vực quản
lý chuyên ngành do các Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành sau khi thống nhất với Bộ
Khoa học và Công nghệ
3. Trong quá trình thực hiện
Thông tư, nếu có vấn đề vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân kịp thời phản
ánh để Bộ Khoa học và Công nghệ nghiên cứu, xử lý./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng,
các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ,
cơ
quan thuộc Chính phủ;
- HĐND,
UBND các tỉnh,
thành
phố trực thuộc Trung ương;
- Toà án
nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao;
- Cục kiểm
tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công
báo;
- Lưu: VT,
TĐC.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
THỨ TRƯỞNG
Trần Quốc Thắng
|