Thông tư 09/2003/TT-BTM hướng dẫn Quyết định 91/2003/QĐ-TTg về áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với hàng nhập khẩu tại Việt Nam cho năm 2004 do Bộ Thương mại ban hành

Số hiệu 09/2003/TT-BTM
Ngày ban hành 15/12/2003
Ngày có hiệu lực 07/01/2004
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Thương mại
Người ký Mai Văn Dâu
Lĩnh vực Thương mại,Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ THƯƠNG MẠI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 09/2003/TT-BTM

Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2003

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 09/2003/TT-BTM NGÀY 15 THÁNG 12 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 91/2003/QĐ-TTG NGÀY 09 THÁNG 5 NĂM 2003 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ ÁP DỤNG HẠN NGẠCH THUẾ QUAN ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP KHẨU TẠI VIỆT NAM CHO NĂM 2004

Căn cứ Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 44/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2001-2005;
Căn cứ Quyết định số 91/2003/QĐ-TTg ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với hàng nhập khẩu tại Việt Nam;
Sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Công nghiệp và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thương mại hướng dẫn thực hiện Quyết định số 91/2003/QĐ-TTg ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ cho năm 2004 như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG:

1. Từ ngày 01/01/2004 áp dụng HNTQ đối với 07 mặt hàng thuốc lá lá nguyên liệu, muối, bông, sữa nguyên liệu cô đặc, sữa nguyên liệu chưa cô đặc, ngô hạt và trứng gia cầm theo các chi tiết như sau:

STT

Mã số HS

Mô tả hàng hoá

Số lượng (tấn) cho năm 2004

1

0401

Sữa nguyên liệu, chưa cô đặc

Cấp theo nhu cầu

2

0402

Sữa nguyên liệu, cô đặc

Cấp theo nhu cầu

3

0407

Trứng gia cầm

Cấp theo nhu cầu

4

1005

Ngô hạt

Cấp theo nhu cầu

5

2401

Thuốc lá nguyên liệu

22.379,00

6

2501

Muối

200.000, 00

7

5201, 5202, 5203

Bông

Cấp theo nhu cầu

 

II. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC PHÂN GIAO HẠN NGẠCH THUẾ QUAN:

Bộ Thương mại cấp giấy phép nhập khẩu cho các thương nhân đủ điều kiện nhập khẩu hàng hoá thuộc danh mục hạn ngạch thuế quan, cụ thể như sau:

1. Thuốc lá lá nguyên liệu:

Thương nhân có giấy phép sản xuất thuốc lá điếu do Bộ Công nghiệp cấp và có nhu cầu sử dụng cho sản xuất thuốc lá điếu một tỷ lệ nhất định thuốc lá lá nguyên liệu nhập khẩu phù hợp với quy định về kế hoạch nhập khẩu hàng năm của Bộ Công nghiệp.

Tổng công ty ngành hàng là đầu mối nhận hạn ngạch cho các công ty thành viên.

2. Muối:

Thương nhân có nhu cầu sử dụng muối trong sản xuất phù hợp với quy định của Bộ quản lý chuyên ngành.

Tổng công ty ngành hàng là đầu mối nhận hạn ngạch cho các công ty thành viên.

3. Bông:

Thương nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với ngành nghề phù hợp có nhu cầu nhập khẩu bông.

Tổng công ty ngành hàng là đầu mối nhận hạn ngạch cho các công ty thành viên.

4. Sữa nguyên liệu cô đặc, sữa nguyên liệu chưa cô đặc, ngô hạt và trứng gia cầm:

Thương nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với ngành nghề phù hợp có nhu cầu nhập khẩu các mặt hàng trên.

III. PHÂN GIAO HẠN NGẠCH THUẾ QUAN:

1. Căn cứ lượng HNTQ do Bộ Thương mại công bố cho năm 2004 (đối với những mặt hàng có quy định lượng hạn ngạch theo khoản I và khoản III điểm 2 của Thông tư này) và trên cơ sở cân đối kết quả nhập khẩu và nhu cầu đăng ký HNTQ của các thương nhân, Bộ Thương mại sẽ xem xét cấp giấy phép nhập khẩu theo HNTQ cho các thương nhân thuộc đối tượng nêu tại khoản II của Thông tư này.

2. Mặt hàng cấp theo nhu cầu có thể sẽ được quy định số lượng hạn ngạch cho thời kỳ tiếp theo. Bộ Thương mại công bố lượng hạn ngạch (nếu có), ít nhất 3 tháng trước khi áp dụng, tại văn bản riêng sau khi trao đổi với các Bộ, ngành hữu quan. Nguyên tắc xác định lượng HNTQ là dựa trên cơ sở cân đối giữa nhu cầu sử dụng nguyên liệu và năng lực sản xuất trong nước.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Thương nhân xuất trình giấy phép nhập khẩu hàng hoá theo HNTQ của Bộ Thương mại hoặc cơ quan được Bộ Thương mại uỷ quyền với Hải quan cửa khẩu khi làm thủ tục nhập khẩu và số lượng hàng hoá nhập khẩu trong giấy phép được hưởng mức thuế nhập khẩu trong HNTQ.

2. Cuối mỗi quý thương nhân báo cáo tình hình nhập khẩu về Bộ Thương mại (theo Biểu mẫu 3 kèm theo Thông tư này).

Trước ngày 30 tháng 9 năm 2004, thương nhân có báo cáo (thay cho báo cáo quý III) gửi về Bộ Thương mại đánh giá khả năng nhập khẩu cả năm đó, đề nghị điều chỉnh tăng, giảm hạn ngạch được cấp hoặc báo cáo số lượng hàng hoá không có khả năng nhập khẩu để Bộ Thương mại phân giao cho thương nhân khác.

3. Thương nhân được Bộ Thương mại cấp giấy phép nhập khẩu có thể uỷ thác cho thương nhân khác nhập khẩu theo quy định hiện hành. Nghiêm cấm việc mua bán, chuyển nhượng hạn ngạch thuế quan.

[...]