BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2024/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 7 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ CỤ THỂ PHÂN LOẠI, ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP, SÁP
NHẬP, HỢP NHẤT, GIẢI THỂ CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC NGÀNH, LĨNH VỰC
LAO ĐỘNG, NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định số 62/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính
phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của
Chính phủ quy định về việc thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp
công lập;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tổ chức cán bộ;
Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định tiêu chí cụ thể phân loại, điều
kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định tiêu chí
cụ thể phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được cấp có thẩm quyền
thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến việc phân loại, thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và
xã hội.
3. Thông tư này không áp dụng đối
với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của chính quyền đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt.
Điều 3.
Nguyên tắc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập
Việc thành lập, sáp nhập, hợp
nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động,
người có công và xã hội thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị
định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về
thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi là Nghị
định số 120/2020/NĐ-CP).
Chương II
TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC NGÀNH, LĨNH VỰC LAO ĐỘNG, NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ XÃ HỘI
Điều 4.
Phân loại theo chức năng, nhiệm vụ
1. Đơn vị sự nghiệp công lập phục
vụ quản lý nhà nước
a) Đơn vị sự nghiệp công lập thực
hiện chức năng nghiên cứu phục vụ hoạch định chiến lược và xây dựng, hoàn thiện
thể chế, chính sách về ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập thực
hiện chức năng tuyên truyền chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, thông tin về ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội;
c) Đơn vị sự nghiệp công lập thực
hiện các chức năng khác phục vụ quản lý nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực lao động,
người có công và xã hội.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập
cung ứng dịch vụ sự nghiệp công
a) Đơn vị sự nghiệp công lập
cung ứng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội theo danh mục được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập
cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có
công và xã hội.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập phục
vụ quản lý nhà nước và cung ứng dịch vụ sự nghiệp công là đơn vị thực hiện một
hoặc nhiều chức năng, nhiệm vụ quy định tại khoản 1 và một hoặc nhiều chức
năng, nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này.
Việc xác định loại hình đơn vị
sự nghiệp công lập tại khoản này căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự
nghiệp công lập được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5.
Phân loại theo cơ quan có thẩm quyền thành lập
1. Đơn vị sự nghiệp công lập được
thành lập theo thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập được
thành lập theo thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu cơ quan do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập được
thành lập theo thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập được
thành lập theo quyết định của cơ quan khác theo quy định của pháp luật và phân
cấp của cấp có thẩm quyền.
Điều 6.
Phân loại theo mức tự chủ về tài chính
1. Phân loại theo mức tự chủ
tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, gồm:
a) Đơn vị sự nghiệp công tự bảo
đảm chi thường xuyên và chi đầu tư;
b) Đơn vị sự nghiệp công tự bảo
đảm chi thường xuyên;
c) Đơn vị sự nghiệp công tự bảo
đảm một phần chi thường xuyên;
d) Đơn vị sự nghiệp công do Nhà
nước bảo đảm chi thường xuyên.
2. Việc xác định mức tự chủ tài
chính của các đơn vị sự nghiệp công lập trong ngành, lĩnh vực lao động, người
có công và xã hội tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Nghị định của
Chính phủ và các văn bản có liên quan quy định cơ chế tự chủ tài chính các đơn
vị sự nghiệp công lập.
Chương
III
ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP, SÁP
NHẬP, HỢP NHẤT, GIẢI THỂ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC NGÀNH, LĨNH VỰC LAO ĐỘNG,
NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ XÃ HỘI
Điều 7. Điều
kiện thành lập đơn vị sự nghiệp công lập
1. Việc thành lập đơn vị sự
nghiệp công lập trong ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội phải
đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định
số 120/2020/NĐ-CP.
2. Ngoài các điều kiện chung
quy định tại khoản 1 Điều này, việc thành lập các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội còn phải đáp ứng điều kiện
khác theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).
Điều 8. Điều
kiện sáp nhập, hợp nhất đơn vị sự nghiệp công lập
1. Việc sáp nhập, hợp nhất đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội
được thực hiện khi đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 2
Điều 5 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập
hình thành sau quá trình sáp nhập, hợp nhất phải đáp ứng đủ điều kiện thành lập
đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Điều 7 Thông tư này
và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 9. Điều
kiện giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
1. Việc giải thể đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được thực hiện
khi có một trong các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị
định số 120/2020/NĐ-CP và các điều kiện giải thể khác theo quy định của
pháp luật chuyên ngành.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập chỉ
thực hiện giải thể sau khi hoàn thành nghĩa vụ về tài chính, tài sản, đất đai,
các khoản vay, nợ phải trả và các nghĩa vụ khác có liên quan và được cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản. Việc xử lý tài chính, tài sản khi giải
thể đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện
hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2024.
2. Trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật trích dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng
văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế đó.
Điều 11.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu cơ quan do
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công
lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
chỉ đạo tổ chức triển khai, thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh bằng văn bản về Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội để hướng dẫn, giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở LĐ-TB&XH các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ, Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ LĐ-TB&XH;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ LĐ-TB&XH;
- Cổng TTĐT Bộ LĐ-TB&XH;
- Lưu: VT, VTCCB(5).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Văn Thanh
|