BỘ
TƯ PHÁP
*****
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
08/2007/TT-BTP
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2007
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA,
KHEN THƯỞNG TRONG NGÀNH TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 09 năm 2005 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 73/2006/TT-BTC ngày 15 tháng 08 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng
dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định
số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 09 năm 2005 của Chính phủ,
Bộ Tư pháp hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng
trong ngành Tư pháp như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
Thông tư này hướng dẫn việc
trích lập, quản lý và sử dụng:
a) Quỹ thi đua, khen thưởng tập
trung của Bộ Tư pháp.
Quỹ thi đua, khen
thưởng tập trung được giao và chuyển vào tài khoản của Văn phòng Bộ mở tại Kho
bạc Nhà nước và do Vụ Thi đua - Khen thưởng phối hợp với Văn phòng Bộ trực tiếp
quản lý.
b) Quỹ thi đua,
khen thưởng của các đơn vị dự toán thuộc Bộ, bao gồm các đơn vị thuộc Bộ có tài
khoản riêng và các cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi tắt là cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh).
Đối với các đơn vị
hưởng lương tại tài khoản của Văn phòng Bộ, kinh phí thi đua, khen thưởng thuộc
Quỹ thi đua, khen thưởng của Văn phòng Bộ do Văn phòng Bộ quản lý.
Riêng các đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên thuộc Bộ Tư
pháp, việc trích lập và sử dụng Quỹ khen thưởng thực hiện theo Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn
vị sự nghiệp công lập.
Các đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên thuộc Bộ Tư pháp
ngoài thực hiện việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng
theo quy định tại Thông tư này còn thực hiện việc trích lập và sử dụng Quỹ khen
thưởng theo quy định của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.
Đối với Viện Khoa
học pháp lý, ngoài thực hiện việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua,
khen thưởng theo quy định tại Thông tư này còn thực hiện việc trích lập và sử dụng
các quỹ (trong đó có Quỹ khen thưởng) theo quy định của Nghị định số
115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
2. Nguyên tắc quản
lý, sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng:
- Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị thuộc cấp nào ra quyết định khen thưởng thì cơ quan, đơn vị đó có trách
nhiệm chi tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng từ
Quỹ thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị đó.
- Đối với trường hợp
tập thể, cá nhân thuộc ngành Tư pháp, do Bộ Tư pháp trình khen, được Thủ tướng
Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định khen thưởng thì Bộ Tư pháp có trách nhiệm
trích kinh phí từ Quỹ thi đua, khen thưởng tập trung của Bộ Tư pháp để chi thưởng.
- Quỹ thi đua,
khen thưởng phải được sử dụng đúng mục đích, công khai, minh bạch, hàng năm phải
báo cáo quyết toán tình hình sử dụng quỹ theo quy định hiện hành.
- Cuối năm quỹ thi
đua, khen thưởng còn dư chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử
dụng cho công tác thi đua, khen thưởng.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Nguồn hình
thành Quỹ thi đua, khen thưởng:
- Từ dự toán chi
ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao hàng năm cho cơ quan, đơn vị.
- Từ khoản đóng
góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho mục đích thi đua, khen thưởng
(nếu có).
- Từ các nguồn thu
hợp pháp khác được phép trích (nếu có).
2. Mức trích lập
Quỹ thi đua, khen thưởng từ dự toán chi ngân sách Nhà nước:
Hàng năm, căn cứ
vào dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao; căn cứ vào tổng
quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế
và tiền công được duyệt cả năm (không bao gồm quỹ lương theo ngạch bậc của các
đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên); căn cứ vào
kết quả thực hiện Quỹ thi đua, khen thưởng năm trước và dự kiến tổng mức chi
khen thưởng năm hiện hành, Bộ Tư pháp quy định mức trích lập Quỹ thi đua, khen
thưởng tập trung của Bộ, của các đơn vị dự toán thuộc Bộ với mức tối đa bằng
15% quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công chức, viên chức trong
biên chế và tiền công được duyệt cả năm nêu trên.
Mức trích lập Quỹ
thi đua khen thưởng tập trung và mức tối đa trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng
của các đơn vị hàng năm sẽ do Bộ Tư pháp (Vụ Kế hoạch Tài chính) xác định và
thông báo.
3. Nội dung chi từ Quỹ thi đua,
khen thưởng:
a) Quỹ thi đua, khen thưởng tập
trung của Bộ Tư pháp:
- Chi làm các hiện vật kèm theo
các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền khen thưởng của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp.
- Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm
lưu niệm kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho các tập thể,
cá nhân thuộc ngành Tư pháp do Bộ Tư pháp trình khen, theo quyết định khen thưởng
của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ.
- Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm
lưu niệm kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho các tập thể,
cá nhân theo quyết định khen thưởng của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
b) Quỹ thi đua, khen thưởng của
các đơn vị dự toán thuộc Bộ:
- Chi làm các hiện vật kèm theo
các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền khen thưởng của
Thủ trưởng đơn vị.
- Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm
lưu niệm kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho các tập thể,
cá nhân theo quyết định khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị.
4. Mức chi tiền thưởng từ Quỹ
thi đua, khen thưởng:
Thực hiện theo quy định tại các Điều 69, 70, 71, 73 và 74 Mục 3, Chương V của
Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ. Cụ thể:
a) Các danh hiệu thi đua:
|
Chiến sỹ thi đua
toàn quốc:
|
1.500.000 đồng
|
|
Chiến sỹ thi đua
Ngành:
|
1.000.000 đồng
|
|
Chiến sỹ thi đua
cơ sở:
|
300.000 đồng
|
|
Lao động tiên tiến:
|
100.000 đồng
|
|
Cờ thi đua của
Chính phủ:
|
8.000.000 đồng
|
|
Cờ thi đua của
Ngành:
|
5.000.000 đồng
|
|
Tập thể lao động
xuất sắc:
|
1.000.000 đồng
|
|
Tập thể lao động
tiên tiến:
|
500.000 đồng
|
b) Các hình thức
khen thưởng:
Mức chi tiền thưởng
đối với cá nhân:
|
Huân chương Sao
Vàng:
|
15.000.000 đồng
|
|
Huân chương Hồ
Chí Minh:
|
10.000.000 đồng
|
|
Anh hùng Lao động,
Anh hùng Lực lượng
vũ trang nhân dân:
|
5.000.000 đồng
|
|
Huân chương Độc
lập hạng nhất:
|
5.000.000 đồng
|
|
Huân chương Độc
lập hạng nhì:
|
4.000.000 đồng
|
|
Huân chương Độc
lập hạng ba:
|
3.500.000 đồng
|
|
Huân chương Lao
động hạng nhất:
|
3.000.000 đồng
|
|
Huân chương Lao
động hạng nhì:
|
2.500.000 đồng
|
|
Huân chương Lao
động hạng ba:
|
1.500.000 đồng
|
|
Bằng khen Thủ tướng
Chính phủ:
|
500.000 đồng
|
|
Bằng khen Bộ trưởng:
|
300.000 đồng
|
|
Kỷ niệm chương của
Ngành:
|
100.000 đồng
|
|
Giấy khen:
|
100.000 đồng
|
Mức chi tiền thưởng
đối với tập thể bằng hai lần mức chi tiền thưởng đối với cá nhân.
Trong cùng một thời
điểm, cùng một thành tích, cùng một đối tượng được khen thưởng, nếu đạt được
các danh hiệu và hình thức khen thưởng khác nhau (của một cấp hay nhiều cấp
khen thưởng), thì được nhận tiền thưởng (hoặc tặng phẩm kèm theo) đối với mức
thưởng cao nhất.
Trong cùng một thời
điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác
nhau (của một cấp hay nhiều cấp khen thưởng), các danh hiệu, hình thức khen thưởng
đó có được do thời gian cống hiến và thành tích khác nhau thì được nhận tiền
thưởng của các danh hiệu, hình thức khen thưởng tương ứng.
5. Lập dự toán,
thanh quyết toán kinh phí thi đua, khen thưởng:
a) Lập dự toán:
Hàng năm, căn cứ
vào kết quả thực hiện Quỹ thi đua, khen thưởng năm trước, dự kiến tổng mức chi
Quỹ thi đua, khen thưởng năm kế hoạch, Vụ Thi đua - Khen thưởng phối hợp với
Văn phòng Bộ lập dự toán Quỹ thi đua, khen thưởng tập trung của Bộ kèm theo
thông báo số dư Quỹ thi đua, khen thưởng năm trước có xác nhận của Kho bạc Nhà
nước nơi Văn phòng Bộ mở tài khoản, gửi Bộ Tư pháp (Vụ Kế hoạch Tài chính) thẩm
định và xác định mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng tập trung.
Căn cứ mức trích lập
được xác định, khi giao dự toán ngân sách hàng năm, Bộ Tư pháp sẽ trừ lại số
kinh phí của đơn vị để trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng tập trung. Đối với
các đơn vị có Loại, khoản khác (Loại 13 khoản 01) theo mục lục ngân sách nhà nước,
Bộ Tư pháp sẽ thông báo mức trích lập để các đơn vị thực hiện việc chuyển tiền
về tài khoản tiền gửi của Văn phòng Bộ.
Thời gian nộp dự
toán chi Quỹ thi đua, khen thưởng cùng với thời gian nộp dự toán ngân sách năm.
Trên cơ sở mức tối
đa trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng của đơn vị do Bộ Tư pháp (Vụ Kế hoạch Tài
chính) xác định và thông báo, các đơn vị thực hiện việc trích lập, quản lý và sử
dụng Quỹ thi đua, khen thưởng của đơn vị mình theo các quy định pháp luật hiện
hành.
b) Cấp phát kinh
phí, hiện vật khen thưởng và thanh quyết toán kinh phí thi đua khen thưởng:
- Khi có quyết định
khen thưởng của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Vụ
Thi đua - Khen thưởng tổ chức cấp phát các hiện vật khen thưởng và phối hợp với
Văn phòng Bộ thực hiện cấp phát tiền thưởng cho các tập thể, cá nhân được khen
thưởng.
Các đơn vị dự toán
thuộc Bộ thực hiện chi tiền thưởng và thanh quyết toán kinh phí thi đua khen
thưởng theo quy định hiện hành trên cơ sở các quyết định khen thưởng của Thủ
trưởng đơn vị.
Văn phòng Bộ có
trách nhiệm cấp tiền thưởng và hiện vật cho tập thể, cá nhân được khen thưởng
theo quyết định khen thưởng của Thủ trưởng các đơn vị hưởng lương tại tài khoản
của Văn phòng Bộ.
- Căn cứ nhu cầu thực
tế sử dụng hiện vật khen thưởng, Vụ Thi đua - Khen thưởng lập kế hoạch, phối hợp
với Văn phòng Bộ tổ chức thực hiện mua sắm hoặc đặt làm các hiện vật khen thưởng
kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp và Thủ trưởng các đơn vị hưởng lương tại tài khoản Văn phòng
Bộ; các đơn vị dự toán thuộc Bộ tổ chức thực hiện mua sắm hoặc đặt làm các hiện
vật khen thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm
quyền của Thủ trưởng đơn vị.
Mẫu Bằng khen, giấy
khen và các giấy chứng nhận danh hiệu theo thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
được áp dụng theo quy định tại Nghị định số 50/2006/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm
2006 của Chính phủ quy định mẫu Huân chương, Huy chương, Huy hiệu, Bằng Huân chương,
Bằng Huy chương, Cờ thi đua, Bằng khen, Giấy khen.
Bộ Tư pháp (Vụ Thi
đua - Khen thưởng) hướng dẫn mẫu giấy chứng nhận danh hiệu theo thẩm quyền của
Thủ trưởng đơn vị.
- Khi rút dự toán
để chuyển vào Quỹ thi đua, khen thưởng, các đơn vị hạch toán vào mục 134 “Chi
khác”, tiểu mục 26 “Chi lập Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số
121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ”.
- Các đơn vị mở
tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng Thương mại (đối với kinh
phí không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước) để quản lý và phải mở sổ theo dõi
tình hình thu, chi Quỹ theo quy định hiện hành.
- Việc trích từ dự
toán ngân sách để lập Quỹ thi đua, khen thưởng năm nào được quyết toán vào niên
độ ngân sách nhà nước năm đó.
- Hàng năm, các
đơn vị phải thực hiện báo cáo quyết toán tình hình sử dụng Quỹ thi đua, khen
thưởng và được tổng hợp trong báo cáo quyết toán năm của đơn vị theo quy định
hiện hành.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số
08/2001/TT-BTP ngày 18 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công tác quản
lý tài chính thực hiện chế độ thi đua khen thưởng trong ngành Tư pháp.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp (Vụ
Thi đua - Khen thưởng và Vụ Kế hoạch Tài chính) để nghiên cứu và sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nội vụ (Ban TĐKTTW);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Các cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh;
- Các Sở Tư pháp (để biết);
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tư pháp;
- Lưu: VP, Vụ TĐKT.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đinh Trung Tụng
|