BỘ NỘI VỤ
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 08/2004/TT-BNV
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 02 năm 2004
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 115/2003/NĐ-CP NGÀY 10/10/2003 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ
ĐỘ CÔNG CHỨC DỰ BỊ
Thi hành Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003
của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi tắt là Nghị định số
115/2003/NĐ-CP), Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện như sau:
I. NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Công chức dự bị là công dân Việt Nam, trong biên chế,
hưởng lương từ ngân sách nhà nước, là những người có đủ tiêu chuẩn, đủ điều kiện,
được tuyển dụng để bổ sung cho đội ngũ cán bộ, công chức quy định tại điểm b, điểm
c, khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán
bộ, công chức ngày 29 tháng 04 năm 2003.
2. Chế độ công chức dự bị được thực hiện trong các cơ quan
nhà nước sau:
2.1. Các tổ chức thuộc Văn phòng Quốc hội thực hiện chức năng,
nhiệm vụ giúp việc Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc và các
Ủy ban của Quốc hội, các Ban của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (trừ các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc);
2.2. Các tổ chức Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước trong việc
phục vụ Chủ tịch nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Hiến pháp
và pháp luật;
2.3. Các tổ chức giúp Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân
các cấp thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Hiến pháp và pháp luật
(trừ các đơn vị sự nghiệp trực thuộc);
2.4. Các tổ chức giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước;
2.5. Các tổ chức giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
3. Việc tuyển dụng công chức dự bị chỉ thực hiện đối với
ngạch chuyên viên, ngạch cán sự và tương đương.
II. TUYỂN DỤNG VÀ SỬ DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ
1. Hình thức tuyển dụng
Việc tuyển dụng côngchức dự bị phải do Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
thực hiện thông qua thi tuyển. Chỉ xét tuyển đối với những người cam kết tình
nguyện làm việc từ 5 năm trở lên ở những vùng được Nhà nước công nhận là vùng
cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo hoặc để đáp ứng yêu cầu xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức ở vùng dân tộc ít người.
2. Điều kiện và tiêu chuẩn dự tuyển
2.1. Người muốn được tuyển dụng vào công chức dự bị trong các
cơ quan nhà nước phải có đủ các điều kiện đăng ký dự tuyển quy định tại điều 5
của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP.
2.2. Người được tuyển dụng vào công chức phải là người mang quốc
tịch Việt Nam và có địa chỉ
thường trú trên lãnh thổ Việt Nam.
2.3. Hồ sơ dự tuyển bao gồm:
2.3.1. Bản sơ yếu lý lịch theo mẫu quy định, có xác nhận của Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người
đó đang công tác, học tập;
2.3.2. Bản sao giấy khai sinh;
2.3.3. Có đủ bản sao có công chứng hoặc chứng nhận của cơ quan
có thẩm quyền các văn bằng, chứng chỉ và bảng kết quả học tập, phù hợp với yêu
cầu của ngạch dự tuyển (văn bằng tốt nghiệp về chuyên môn nghiệp vụ, chứng chỉ
ngoại ngữ theo yêu cầu của ngạch dự tuyển; chứng chỉ tin học văn phòng, sử dụng
thành thạo máy vi tính). Khi trúng tuyển phải xuất trình bản chính để kiểm tra;
2.3.4. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế cấp quận, huyện
trở lên cấp. Giấy chứng nhận sức khỏe có giá trị trong thời hạn 6 tháng tính đến
ngày nộp hồ sơ dự tuyển.
2.4. Trong quá trình tổ chức tuyển dụng, cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng có thể bổ sung thêm một số điều kiện dự tuyển khác. Các điều kiện bổ
sung này phải căn cứ vào tính chất và đặc điểm chuyên môn nghiệp vụ của ngạch cần
tuyển để quy định cho phù hợp.
3. Thông báo tuyển dụng
3.1. Thông báo tuyển dụng phải được đăng tải trên một trong
các phương tiện thông tin đại chúng sau: báo viết, báo nói, báo hình đồng thời
phải được niêm yết công khai tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ.
3.2. Nội dung thông báo tuyển dụng gồm: Điều kiện và tiêu chuẩn
đăng ký dự tuyển, số lượng cần tuyển, nội dung hồ sơ đăng ký dự tuyển, thời
gian đăng ký dự tuyển và địa điểm nộp hồ sơ, số điện thoại liên hệ, nội dung
thi, thời gian dự thi, địa điểm thi, lệ phí thi. Thời gian nộp hồ sơ đăng ký dự
tuyển phải sau thời gian thông báo ít nhất là 15 ngày. Thời gian thi phải sau
thời gian nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển ít nhất là 15 ngày.
4. Tổ chức sơ tuyển
4.1. Việc tổ chức sơ tuyển do Hội đồng sơ tuyển công chức dự bị
của cơ quan, tổ chức được phân bổ chi tiêu công chức dự bị thực hiện theo quy định
tại Điều 10 của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP.
4.2. Hội đồng sơ tuyển khi thực hiện việc sơ tuyển phải căn cứ
vào tính chất, đặc điểm hoạt động của cơ quan và căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn
tuyển dụng quy định để xem xét, quyết định.
4.3. Đối với trường hợp số người đăng ký dự tuyển từ 100 người
trở lên và nhiều hơn 2 lần chỉ tiêu được tuyển thì căn cứ vào tình hình cụ thể,
Hội đồng tuyển dụng quyết định tổ chức sơ tuyển để chọn ra số người đủ tiêu chuẩn
và điều kiện dự thi tuyển. Danh sách những người đã được sơ tuyển phải nhiều
hơn chỉ tiêu được tuyển ít nhất 2 lần. Danh sách này được gửi cùng hồ sơ dự tuyển
về Hội đồng tuyển dụng công chức dự bị để tổng hợp trước khi tổ chức kỳ thi.
5. Kỳ thi tuyển công chức dự bị bao gồm các môn thi sau:
5.1. Môn Hành chính Nhà nước.
5.2. Môn Tin học.
5.3. Môn Ngoại ngữ.
6. Hình thức thi tiếp để chọn người trúng tuyển
Trường hợp nhiều người dự thi có tổng số điểm bằng nhau ở chỉ
tiêu cuối cùng được tuyển thì Hội đồng thi tuyển xem xét chọn người trúng tuyển
theo trình tự sau:
6.1. Nếu Hội đồng thi tuyển không có điều kiện tổ chức thi tiếp
thì người có điểm môn thi hành chính Nhà nước cao hơn sẽ được chọn là người
trúng tuyển;
6.2. Nếu Hội đồng thi tuyển tổ chức thi tiếp thì môn thi tiếp
để chọn người trúng tuyển là môn Hành chính. Nếu điểm môn thi tiếp bằng nhau
thì Hội đồng thi tuyển sẽ chọn người có trình độ đào tạo cao hơn là người trúng
tuyển. Nếu người dự tuyển có trình độ đào tạo như nhau thì người nào có kết quả
học tập cao hơn và tốt nghiệp ngành chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với ngạch dự
tuyển hơn sẽ là người trúng tuyển.
7. Việc xét tuyển công chức dự bị
7.1. Cán Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trước khi tổ chức việc xét
tuyển công chức dự bị thì làm văn bản gửi về Bộ Nội vụ để thống nhất ý kiến trước
khi thực hiện;
7.2. Nội dung văn bản gửi về Bộ Nội vụ để thống nhất ý kiến gồm:
Chỉ tiêu, điều kiện và tiêu chuẩn xét tuyển công chức dự bị.
8. Công chức dự bị được cơ quan có thẩm quyền quản lý
công chức phân công làm việc tại các cơ quan, tổ chức quy định tại điểm 2 Phần
I của Thông tư này và tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
9. Thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị
9.1. Thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị là 24 tháng, kể
từ khi có quyết định tuyển dụng.
9.2. Trong thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị, nếu
công chức dự bị thực hiện nghĩa vụ quân sự thì sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân
sự trở về được tiếp tục bố trí thực hiện chế độ công chức dự bị cho đủ thời
gian quy định.
10. Nhiệm vụ của công chức dự bị
Trong thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị, công chức dự
bị phải hoàn thành các nhiệm vụ sau:
10.1. Hoàn thành các nhiệm vụ do cơ quan sử dụng công chức dự
bị phân công;
10.2. Nắm vững và thực hiện nghĩa vụ của cán bộ, công chức và
những việc cán bộ, công chức không được làm theo quy định tại Pháp lệnh Cán bộ,
công chức;
10.3. Hiểu biết về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan, đơn vị đang công tác;
10.4. Thực hiện nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị;
10.5. Có kiến thức và các kỹ năng hành chính theo yêu cầu về
trình độ, hiểu biết của của ngạch sẽ được bổ nhiệm;
10.6. Nắm vững các quy định liên quan đến công việc của vị trí
đang công tác;
10.7. Giải quyết và thực hiện các công việc theo phân công;
10.8. Soạn thảo các văn bản hành chính và sử dụng máy vi tính
thành thạo;
10.9. Hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức dự
bị theo quy định.
11. Chế độ, chính sách đối với công chức dự bị
11.1. Công chức dự bị được hưởng lương theo quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều 18 của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP và các chế độ phụ cấp (nếu
có) theo quy định của Nhà nước.
11.2. Khi công chức dự bị có đủ thời gian làm việc bằng thời gian
tập sự quy định ứng với ngạch tuyển dụng thì cơ quan sử dụng công chức báo cáo
bằng văn bản lên cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức để ra quyết định xếp
lương theo quy định cho công chức dự bị và từ thời điểm này được tính vào thời
gian để xét nâng lương theo thâm niên.
11.3.Thời gian công chức dự bị thực hiện nghĩa vụ quân sự được
tính vào thời gian nâng lương theo thâm niên.
12. Trách nhiệm của cơ quan sử dụng và quản lý công chức dự
bị
12.1. Cơ quan sử dụng công chức dự bị thực hiện việc quản lý
hành chính, chuyên môn nghiệp vụ và chế độ đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức
dự bị, đồng thời có trách nhiệm cử người hướng dẫn công chức dự bị theo quy định
tại Điều 17 của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP.
12.2. Công chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn công chức dự bị
có trách nhiệm giúp đỡ và theo dõi công chức dự bị thực hiện các nhiệm vụ quy định
tại điểm 10 Phần II Thông tư này.
12.3. Cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch và tổ chức, tạo điều kiện cho công chức dự bị hoàn thành
chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
13. Đánh giá và bổ nhiệm công chức dự bị vào ngạch công chức
13.1. Hàng năm, công chức dự bị phải thực hiện việc đánh giá
thường xuyên theo quy định như đối với công chức.
13.2. Khi hết thời gian dự bị, công chức dự bị phải viết báo
cáo tự đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của mình theo các nội dung: phẩm chất đạo
đức; ý thức chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước; ý
thức chấp hành kỷ luật, nội quy, quy chế của cơ quan; kết quả thực hiện nhiệm vụ
trong thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị gửi cơ quan sử dụng công chức.
13.3. Công chức được phân công hướng dẫn công chức dự bị nhận
xét và đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của công chức dự bị bằng văn bản gửi
người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức theo các nội dung: phẩm chất đạo đức;
ý thức kỷ luật; kết quả thực hiện nhiệm vụ trong thời gian thực hiện chế độ
công chức dự bị.
13.4. Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức dự bị làm văn bản
báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức về kết quả thực hiện nhiệm vụ của
công chức dự bị (kèm theo bản tự đánh giá của công chức dự bị và bản nhận xét
đánh giá của công chức được phân công hướng dẫn công chức dự bị).
13.5. Cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức xem xét, quyết định
bổ nhiệm hoặc không bổ nhiệm công chức dự bị vào ngạch công chức.
13.6. Sau khi công chức dự bị được bổ nhiệm vào ngạch công chức,
cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức quyết định phân công công tác cho công
chức.
13.7. Công chức dự bị không được bổ nhiệm vào ngạch công chức
thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng hủy bỏ quyết định tuyển dụng theo quy định
tại khoản 4 Điều 19 của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP.
III. KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT CÔNG CHỨC DỰ BỊ
1. Việc khen thưởng công chức dự bị thực hiện theo quy
định tại Điều 26 của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP. Ngoài ra công chức dự bị còn
được khen thưởng theo các quy định khác của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ hoặc của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Công chức dự bị vi phạm kỷ luật mà bị xử lý kỷ luật
bằng hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo thì sau 12 tháng, nếu đã sửa chữa khuyết
điểm, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và không mắc thêm sai phạm khác thì được
cơ quan sử dụng công chức ra quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật.
Thời gian thi hành quyết định kỷ luật không được tính vào thâm niên xét nâng bậc
lương nếu sau này được bổ nhiệm vào ngạch công chức.
3. Công chức dự bị vi phạm kỷ luật hoặc vi phạm các quy
định của pháp luật mà bị xử lý bằng hình thức buộc thôi việc thì người đứng đầu
cơ quan sử dụng công chức dự bị làm văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản
lý công chức xem xét quyết định (kèm theo biên bản của Hội đồng kỷ luật và các
hồ sơ khác).
4. Công chức dự bị vi phạm pháp luật bị tòa án phạt tù
mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị buộc thôi việc. Trong trường hợp
này, cơ quan sử dụng công chức làm văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản
lý công chức ra quyết định buộc thôi việc. Thời điểm buộc thôi việc được tính kể
từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực.
5. Trong thời gian 30 ngày, kể từ khi xác định rõ hoặc
cơ quan có thẩm quyền kết luận công chức dự bị vi phạm kỷ luật, cơ quan sử dụng
công chức dự bị phải thành lập Hội đồng kỷ luật để xét kỷ luật theo quy định tại
khoản 2 Điều 28 của Nghị định 115/2003/NĐ-CP.
6. Sau khi Hội đồng kỷ luật xem xét và có văn bản đề
nghị, trong thời hạn 10 ngày, người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức phải ra
quyết định kỷ luật hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết
định kỷ luật theo quy định tại khoản 2 Điều 27 của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP.
7. Hội đồng kỷ luật có thể xem xét, kiến nghị buộc thôi việc
với công chức dự bị trong các trường hợp sau:
7.1. Công chức dự bị bị Tòa án phạt tù nhưng được hưởng án
treo hoặc cải tạo không giam giữ, quản chế, cảnh cáo do vi phạm pháp luật liên
quan đến hoạt động công vụ hoặc vi phạm pháp luật của Nhà nước;
7.2. Công chức dự bị đang trong thời gian thi hành quyết định
kỷ luật mà tiếp tục vi phạm kỷ luật;
7.3. Công chức dự bị tuy vi phạm lần đầu nhưng tính chất và mức
độ vi phạm nghiêm trọng;
7.4. Công chức dự bị tự ý bỏ việc 5 ngày trong 1 tháng hoặc 15
ngày trong 6 tháng (cộng dồn) mà không có lý do chính đáng;
7.5. Trường hợp người đứng đầu có thẩm quyền quyết định kỷ luật
có ý kiến khác với kiến nghị của Hội đồng kỷ luật thì trước khi ra quyết định,
người có thẩm quyền quyết định kỷ luật trao đổi lại với Hội đồng kỷ luật. Nếu vẫn
còn có ý kiến khác nhau thì người có thẩm quyền ra quyết định kỷ luật và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình.
IV. QUẢN LÝ CÔNG CHỨC DỰ BỊ
1. Quản lý công tác tuyển dụng
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý công tác tuyển dụng công chức dự
bị gồm:
1.1. Quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng để thực hiện tổ
chức thi tuyển, xét tuyển công chức dự bị;
1.2. Căn cứ vào kết quả thi tuyển, xét tuyển, ra quyết định
tuyển dụng và phân công công tác cho công chức dự bị, đồng thời báo cáo danh
sách công chức dự bị về Bộ Nội vụ để theo dõi chung. Báo cáo theo Mẫu số 01 kèm
theo Thông tư này;
1.3. Phân bổ ngân sách cho các cơ quan, đơn vị sử dụng công chức
dự bị để trả lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo đảm việc thực hiện
chính sách đối với công chức dự bị.
1.4. Cơ quan sử dụng công chức dự bị thực hiện nhiệm vụ và quyền
hạn đối với công chức dự bị theo quy định tại Điều 25 Nghị định số
115/2003/NĐ-CP;
1.5. Đối với những người có học vị Thạc sĩ, Tiến sĩ có chuyên
môn nghiệp vụ phù hợp, đăng ký tuyển dụng và cam kết phục vụ lâu dài ở Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét quyết định tuyển
vào Công chức vự bị.
2. Quản lý việc bổ nhiệm công chức dự bị vào ngạch công chức
Căn cứ vào văn bản đánh giá của cơ quan sử dụng công chức, Vụ
Tổ chức cán bộ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc Sở Nội vụ
của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm văn bản đề nghị Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định bổ nhiệm vào ngạch
tuyển dụng hoặc ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng và báo cáo danh sách
công chức dự bị được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch về Bộ Nội vụ để theo dõi
chung. Báo cáo theo Mẫu số 02 kèm theo Thông tư này.
3. Quản lý hồ sơ công chức dự bị:
Cơ quan quản lý công chức có trách nhiệm lập và quản lý hồ sơ
cá nhân của công chức dự bị, bao gồm:
- Bản khai lý lịch gốc và các bản lý lịch do công chức dự bị
khai theo mẫu quy định (kèm theo bản sao giấy khai sinh);
- Các văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng;
- Các quyết định tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật, điều chỉnh
lương;
- Bản nhận xét và đánh giá công chức dự bị của người hướng dẫn
công chức dự bị và của cơ quan sử dụng công chức dự bị;
- Cập nhật các hồ sơ khác phát sinh trong quá trình công tác,
những thay đổi trong lý lịch;
- Các tài liệu thẩm tra, xác minh, kết luận của cơ quan có thẩm
quyền liên quan đến nguồn gốc xuất thân, quá trình công tác, khen thưởng, kỷ luật,
các bản giải trình…
- Các bản kiểm điểm cá nhân, bản giải trình đơn khiếu nại, tố
cáo, bản báo cáo thành tích để khen thưởng;
- Công chức dự bị thuyên chuyển công tác, cơ quan sử dụng công
chức dự bị phải chuyển hồ sơ của công chức dự bị đến cơ quan mới để tiếp tục quản
lý.
4. Quản lý chế độ thống kê, báo cáo
Vào thời điểm ngày 31 tháng 12 hàng năm, các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương gửi báo cáo về Bộ Nội vụ theo các nội dung sau:
4.1. Số lượng, chất lượng đội ngũ công chức dự bị theo đơn vị
trực thuộc.
4.2. Công tác tuyển dụng công chức dự bị.
4.3. Công tác khen thưởng, kỷ luật công chức dự bị.
4.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức dự bị.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu giải quyết./.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Đỗ Quang Trung
|