BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
08/2003/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 1 năm 2003
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 08/2003/TT-BTC NGÀY 15 THÁNG 01 NĂM 2003
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT) ĐỐI VỚI CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
NGOẠI GIAO, CƠ QUAN LÃNH SỰ VÀ CƠ QUAN ĐẠI DIỆN CỦA TỔ CHỨC QUỐC TẾ TẠI VIỆT
NAM
Căn cứ Luật thuế GTGT số 02/1997/QH9 ngày 10/5/1997;
Căn cứ Nghị định số 76/2002/NĐ-CP ngày
13/9/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ qui
định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT;
Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 30/7/1994 của
Chính phủ qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh về
quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước
ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện ưu đãi miễn trừ về thuế GTGT đối với cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc
tế tại Việt Nam như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG:
Các đối tượng được hưởng quyền
ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tại Việt Nam
nêu tại điểm 2 dưới đây để sử dụng, được hoàn lại thuế GTGT đã trả ghi trên hoá
đơn GTGT.
1. Đối tượng được hưởng miễn
trừ ngoại giao:
- Cơ quan đại diện ngoại giao,
cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống
Liên hợp quốc đóng tại Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Cơ quan đại diện) và người
đứng đầu các Cơ quan đại diện này.
- Các viên chức ngoại giao, viên
chức lãnh sự, viên chức của tổ chức quốc tế và các nhân viên hành chính kỹ thuật
của các Cơ quan đại diện.
- Cơ quan đại diện của Tổ chức
quốc tế liên Chính phủ ngoài hệ thống Liên hợp quốc và thành viên cơ quan được
hưởng quyền ưu đãi miễn trừ về thuế GTGT theo thoả thuận của Chính phủ Việt Nam
đã ký kết với tổ chức đó.
2. Hàng hoá,
dịch vụ được hoàn thuế GTGT:
2.1. Đối với Cơ quan đại diện và
người đứng đầu Cơ quan đại diện:
- Dịch vụ thuê nhà làm trụ sở Cơ
quan đại diện hoặc nhà ở của người đứng đầu Cơ quan đại diện.
- Điện, nước sinh hoạt dùng cho
trụ sở Cơ quan đại diện và nhà ở của người đứng đầu Cơ quan đại diện.
- Các dịch vụ thông tin liên lạc:
điện thoại (kể cả điện thoại di động), fax, internet ...và dịch vụ lắp đặt, kết
nối các thiết bị thông tin liên lạc này.
- Xăng hoặc dầu diezel cho xe ô
tô của Cơ quan đại diện mang biển số ngoại giao (NG) và nước ngoài (NN): không
quá 1200 lít/xe/quý.
- Hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho
việc xây dựng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nhà là trụ sở Cơ quan đại diện và
nhà ở của người đứng đầu Cơ quan đại diện.
- Trang thiết bị văn phòng và
trang thiết bị khác sử dụng cho trụ sở Cơ quan đại diện và nhà ở của người đứng
đầu Cơ quan đại diện.
- Hàng hoá mua theo định lượng
qui định tại Thông tư số 04/TTLB ngày
12/2/1996 và Thông tư số 04BS/TTLB ngày
20/10/1996 của Liên Bộ Thương mại- Ngoại giao- Tài chính - Tổng cục Hải quan.
2.2. Đối với các viên chức ngoại
giao, viên chức lãnh sự, viên chức của tổ chức quốc tế và các nhân viên hành
chính kỹ thuật của các Cơ quan đại diện:
- Hàng hoá mua theo định lượng
qui định tại Thông tư số 04/TTLB ngày
12/2/1996 và Thông tư số 04BS/TTLB ngày
20/10/1996 của Liên Bộ Thương mại- Ngoại giao- Tài chính - Tổng cục Hải quan.
- Xăng hoặc dầu diezel dùng cho
xe ô tô mang biển ngoại giao (NG): không quá 900 lít/xe/quý.
3. Các trường hợp được phép chuyển
nhượng tài sản là nhà ở, xe ô tô, xe gắn máy giữa các Cơ quan đại diện và các
thành viên của Cơ quan đại diện, thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại
giao, không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Trường hợp chuyển nhượng cho đối
tượng khác phải chịu thuế GTGT theo qui định của Luật
thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
II. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Các tổ chức, cá nhân Việt Nam
hoặc nước ngoài được phép hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, cung cấp hàng hoá,
dịch vụ cho các đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao (sau đây gọi là
nhà cung cấp), phải lập hoá đơn GTGT và tính thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ
bán ra theo qui định của Luật thuế GTGT và
các văn bản hướng dẫn hiện hành.
2. Số thuế GTGT được hoàn trả
theo từng quý (quý theo năm dương lịch). Trường hợp vì lý do như chuyển trụ sở
đến tỉnh, thành phố khác hoặc kết thúc nhiệm kỳ công tác về nước thì việc giải
quyết hoàn thuế được xác định đến thời điểm có sự thay đổi.
Trường hợp các đối tượng được hưởng
ưu đãi miễn trừ ngoại giao đã ký hợp đồng với đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ
theo giá không có thuế GTGT thì phải điều chỉnh thành hợp đồng theo giá có thuế
GTGT. Nếu không điều chỉnh kịp hoặc không thể điều chỉnh được hợp đồng thì nhà
cung cấp phải có văn bản gửi cơ quan thuế địa phương, kèm theo hợp đồng và Giấy
chứng nhận miễn trừ thuế GTGT do Vụ Lễ tân (Bộ Ngoại giao) cấp, để được xác nhận
tiếp tục thực hiện tính thuế theo qui định tại Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài
chính. Thời gian tối đa áp dụng qui định tại Thông tư 122/2000/TT-BTC là đến ngày 31/3/2003.
Đối với hợp đồng dịch vụ thuê
văn phòng, nhà ở, thuê phương tiện vận chuyển đã ký trước ngày 01/10/2002 mà
các Cơ quan đại diện đã thanh toán tiền trước cho một thời hạn thuê, phù hợp với
thoả thuận trong hợp đồng, và nhà cung cấp đã xuất hoá đơn theo giá không có
thuế GTGT trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh
lại hợp đồng và hoá đơn thanh toán cho đến hết thời hạn đã thanh toán.
3. Qui định về
thủ tục và hồ sơ hoàn thuế GTGT:
a. Thủ tục đăng ký cấp mã số thuế:
Các Cơ quan đại diện thuộc đối
tượng được hoàn thuế GTGT lập Tờ khai đăng ký mã số thuế theo mẫu số 06-ĐK-TCT,
ban hành kèm theo Thông tư này, kèm theo Xác nhận Cơ quan đại diện thuộc đối tượng
hoàn thuế GTGT của Vụ Lễ tân (Bộ Ngoại giao). Các Cơ quan đại diện gửi Tờ khai
đăng ký mã số thuế đã được lập theo mẫu trên cho Cục thuế tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở Cơ quan đại diện.
Cục thuế có trách nhiệm cấp mã số
thuế và gửi xác nhận mã số thuế cho các Cơ quan đại diện trong vòng 15 ngày kể
từ ngày nhận được Tờ khai đăng ký mã số thuế kê khai đầy đủ, chính xác theo qui
định.
Đối với các đối tượng khác thuộc
Cơ quan đại diện như người đứng đầu Cơ quan đại diện, các viên chức ngoại giao,
viên chức lãnh sự... thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo qui định tại Mục I, Thông tư này được kê danh sách khi đăng ký cấp mã số thuế
của Cơ quan đại diện. Trong các trường hợp cần thiết và để thuận tiện trong việc
quản lý theo dõi hoàn thuế GTGT, Cơ quan đại diện có thể đề nghị cơ quan thuế
xem xét việc cấp mã số thuế phụ cho các đối tượng này.
b. Hồ sơ
hoàn thuế GTGT:
Cơ quan đại diện lập hồ sơ đề
nghị hoàn thuế GTGT của từng quý gửi cho Vụ Lễ tân (Bộ Ngoại giao). Hồ sơ gồm
có:
- Công hàm đề nghị hoàn thuế
GTGT của Cơ quan đại diện.
- Tờ khai hoàn thuế GTGT theo mẫu
số 01a/MTNG và 01.b/MTNG ban hành kèm theo Thông tư này có xác nhận của Vụ Lễ
tân (Bộ Ngoai giao).
- Bản gốc (kèm theo 2 bản sao có
đóng dấu của Cơ quan đại diện) các hoá đơn GTGT. Cơ quan thuế sẽ trả lại các
hoá đơn gốc cho Cơ quan đại diện sau khi thực hiện hoàn thuế GTGT.
Hoá đơn GTGT được coi là hợp lệ
là các hoá đơn GTGT do Bộ Tài chính phát hành hoặc các hoá đơn tự in của các
doanh nghiệp thuộc những ngành đặc thù (điện, nước, bưu điện, hàng không, xăng,
dầu...) và những doanh nghiệp khác đã được Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) chấp
thuận. Trên hoá đơn phải được phản ánh đầy đủ, đúng các nội dung, chỉ tiêu qui
định.
Trong vòng 10 ngày đầu của tháng
đầu quý, các Cơ quan đại diện lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế của quý trước và gửi
hồ sơ cho Vụ Lễ tân - Bộ Ngoại giao để xác nhận hồ sơ hoàn thuế GTGT (Ví dụ: thời
hạn gửi hồ sơ hoàn thuế GTGT của quý I năm 2003 là trước ngày 11/4/2003).
Cơ quan đại diện ngoại giao khi
lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế phải kê khai đúng thực tế và chính xác các số liệu,
mẫu biểu và chịu trách nhiệm về số liệu kê khai.
4.Thẩm quyền
và trách nhiệm của các cơ quan giải quyết hồ sơ hoàn thuế:
a. Vụ Lễ tân - Bộ ngoại giao:
Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ
khi nhận đầy đủ hồ sơ, Vụ Lễ tân có trách nhiệm xem xét hồ sơ và xác nhận về đối
tượng, danh mục và số lượng hàng hoá, dịch vụ được hoàn thuế GTGT. Sau khi Vụ Lễ
tân đã có xác nhận hồ sơ hoàn thuế GTGT (theo mẫu số 01.a/MTNG hoặc 01.b/MTNG),
Vụ Lễ tân chuyển hồ sơ cho Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
giải quyết.
Đối với trường hợp không thuộc đối
tượng được hoàn thuế GTGT, hồ sơ hoàn thuế GTGT được lập không đầy đủ, Vụ Lễ
tân gửi trả hồ sơ hoàn thuế cho Cơ quan đại diện.
b. Cục thuế tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương:
Cục thuế tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm xem xét hồ sơ và giải quyết hoàn thuế cho các đối
tượng đề nghị hoàn thuế trong vòng 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ.
Trường hợp, trong quá trình kiểm tra hồ sơ để thực hiện hoàn thuế, Cục thuế phải
xác minh hoá đơn nên thời gian phải kéo dài quá 30 ngày thì Cục thuế phải thông
báo bằng văn bản cho Cơ quan đại diện biết về việc kéo dài thời hạn giải quyết
hoàn thuế nhưng thời hạn tối đa không quá 60 ngày.
Sau khi kiểm tra hồ sơ hoàn thuế,
Cục thuế xác định số thuế GTGT được hoàn và ra Quyết định hoàn thuế GTGT theo mẫu
số 02/MTNG ban hành kèm theo Thông tư này.
c. Kho bạc Nhà nước:
Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thực hiện chi hoàn thuế GTGT cho các Cơ quan đại diện
trong thời hạn tối đa là 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định hoàn
thuế của cơ quan thuế.
Tiền hoàn thuế GTGT được sử dụng
từ quỹ hoàn thuế GTGT.
III. HIỆU LỰC
THI HÀNH:
- Thông tư này được thực hiện kể
từ ngày ký và áp dụng giải quyết hoàn thuế GTGT đối với các đối tượng được hưởng
ưu đãi miễn trừ ngoại giao đối với các hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từ ngày
1/10/2002.
- Các qui định tại Thông tư này
áp dụng đối với các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao trên
nguyên tắc bình đẳng và có đi có lại. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Việt
nam ký kết hoặc tham gia có qui định về thuế GTGT khác với qui định tại Thông
tư này thì thực hiện theo qui định của điều ước quốc tế đó.
- Các qui định trước đây của Bộ
Tài chính về việc thực hiện miễn trừ thuế GTGT áp dụng đối với các đối tượng được
hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao, khác với qui định tại Thông tư này, không còn
hiệu lực thi hành.
CƠ
QUAN THUẾ GHI
FOR TAX OFFICE ONLY
|
Mã số
|
GTGT
|
|
|
1. Tên ơ quan đại diện:
Name of Mission
|
2. Trụ sở tại Việt Nam:
Address in Vietnam
|
Số nhà, đường phố:
Number, Street name :
|
Quận/huyện:
District
|
Tỉnh/thành phố:
Province/City
|
Điện thoại:
Tel:
|
Fax:
|
3. Tài khoản Ngân hàng, Kho
bạc:
Bank or Treasury Accounts
|
Số:
Account number
|
Tại
Name of Bank or Treasury
|
|
Số:
Account number
|
Tại
Name of Bank or Treasury
|
|
4. Tài liệu kèm theo:
Attachments
|
Trưởng
Cơ quan đại diện hoặc
Phó
trưởng Cơ quan đại diện
Head
or Deputy Head of Mission
|
Ngày....../....../......
Date..../.../....
|
|
Chữ
ký
Signature
|
Vụ Lễ tân Bộ Ngoại giao xác
nhận Cơ quan đại diện nêu trên thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT.
The Protocol Department - MOFA
certifies that the above- mentioned Mission is entitled to VAT refund.
Hà Nội, ngày tháng năm
HaNoi, date month year
Vụ trưởng Vụ Lễ tân
Director of Protocol
Department
|
**************************************************
XÁC
NHẬN CỦA CƠ QUAN THUẾ
Ngày
nhận được tờ khai:.../.../
|
Ngày
kiểm tra tờ khai:.../..../...
Người kiểm tra (ký, ghi rõ họ tên)
|
Danh sách viên chức ngoại giao
thuộc đối tượng hoàn thuế GTGT
List
of Diplomatic staff entitled to VAT refund
Số
TT
No.
|
Tên
Name
|
Quốc
tịch
Nationality
|
Chức
danh
Position
|
Hộ
chiếu hoặc
Chứng minh thư số
Passport or ID card No..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|