Thông tư 07-LS/CNR năm 1992 hướng dẫn Quyết định 14-CT 1992 về việc giao cho Bộ Lâm nghiệp thống nhất quản lý Nhà nước về công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản khác do Bộ Lâm nghiệp ban hành

Số hiệu 07-LS/CNR
Ngày ban hành 22/04/1992
Ngày có hiệu lực 22/04/1992
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Lâm nghiệp
Người ký Phan Xuân Đợt
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Tài nguyên - Môi trường

BỘ LÂM NGHIỆP
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 07-LS/CNR

Hà Nội, ngày 15 tháng 1 năm 1992

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ LÂM NGHIỆP SỐ 07-LS/CNR NGÀY 22 THÁNG 4 NĂM 1992 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 14-CT NGÀY 15 THÁNG 1 NĂM 1992CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG VỀ VIỆC GIAO CHO BỘ LÂM NGHIỆP THỐNG NHẤT QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖ VÀ LÂM SẢN KHÁC

Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Quyết định số 14-CT ngày 15-1-1992 của Chủ tịch HĐBT giao cho Bộ Lâm nghiệp thống nhất quản lý Nhà nước về công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản khác;

I. BỘ LÂM NGHIỆP CÓ TRÁCH NHIỆM HƯỚNG DẪN MỌI TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN THỰC HIỆN:

1. Quản lý tài nguyên rừng, bao gồm rừng tự nhiên và rừng trồng.

2. Xây dựng và ban hành quy hoạch tổng thể mạng lưới chế biến gỗ và lâm sản khác trong cả nước.

3. Xây dựng và ban hành chế độ, thể lệ, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn chế biến gỗ và lâm sản khác.

4. Tiến hành cấp giấy phép chế biến gỗ và lâm sản khác làm căn cứ cho cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập doanh nghiệp, cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp, cấp giấy phép kinh doanh theo các quy định về doanh nghiệp Nhà nước, công ty, doanh nghiệp tư nhân, cá nhân và nhóm kinh doanh.

5. Sắp xếp lại các cơ sở chế biến gỗ và lâm sản khác trong cả nước. Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương sắp xếp lại các cơ sở chế biến của mình.

6. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành chế độ, thể lệ chế biến gỗ và lâm sản khác.

II. UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH VÀ CÁC BỘ,NGÀNH LIÊN QUAN CÓ TRÁCH NHIỆM:

1. Căn cứ vào quy hoạch tổng thể mạng lưới chế biến gỗ và lâm sản khác đã ban hành mà xây dựng mạng lưới chế biến của mình. Tiến hành xét duyệt quy hoạch này sau khi có sự nhất trí của Bộ Lâm nghiệp.

2. Tự sắp xếp lại cơ sở chế biến bao gồm cả trong quốc doanh, ngoài quốc doanh. Sau khi được Bộ Lâm nghiệp nhất trí trong từng trường hợp cụ thể, tiến hành cấp giấy phép chế biến gỗ và lâm sản khác cho các cơ sở, theo mẫu thống nhất do Bộ Lâm nghiệp ban hành.

Cơ quan lâm nghiệp cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai các vấn đề trên.

Các Bộ, ngành có chế biến gỗ và lâm sản khác mang tính đặc thù chuyên ngành, cần đăng ký với Bộ Lâm nghiệp để có sự phân công, phân cấp quản lý phù hợp.

III. CÁC QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY PHÉP CHẾ BIẾN GỖ VÀ LÂM SẢN KHÁC:

A. QUY ĐỊNH CHUNG:

1. Giấy phép chế biến gỗ và lâm sản khác là văn bản xác nhận điều kiện kinh tế kỹ thuật cần có của doanh nghiệp chế biến gỗ và lâm sản khác, được dùng để đưa vào hồ sơ xin thành lập doanh nghiệp, xin giấy phép kinh doanh. Giấy phép chế biến gỗ và lâm sản khác là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập doanh nghiệp, cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp, cấp giấy phép kinh doanh.

Đối với doanh nghiệp Nhà nước, giấy phép chế biến gỗ và lâm sản khác được xem là ý kiến nhất trí của Bộ quản lý ngành kinh tế kỹ thuật về công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản.

Chỉ có các doanh nghiệp được cấp giấy phép mới được tiến hành chế biến gỗ và lâm sản khác.

2. Danh mục ngành hàng kinh doanh chế biến và lâm sản khác phải xin giấy phép, gồm:

a. Về công nghiệp chế biến gỗ, bao gồm:

- Cưa xẻ gỗ tròn thành gỗ bán thành phẩm.

- Chế biến gỗ thành các loại ván, nhân tạo: ván bóc, ván dán ép, ván ghép thanh, ván lạng, ván dăm, ván sợi ép;

- Chế biến gỗ thành dăm gỗ, mảnh gỗ, bột gỗ làm nguyên liệu giấy.

- Đồ mộc, gồm: mộc gia dụng, mộc nội thất, mộc xây dựng, mộc mỹ nghệ, mộc phục vụ giao thông vận tải, thông tin liên lạc, thể dục thể thao, văn hoá giáo dục và mộc phục vụ các ngành sản xuất khác.

b. Về chế biến lâm sản khác, bao gồm:

- Chế biến song, mây, tre, trúc.

[...]