BỘ KẾ HOẠCH
VÀ ĐẦU TƯ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2024/TT-BKHĐT
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm
2024
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MẪU HỒ SƠ YÊU CẦU, BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ, BÁO CÁO THẨM ĐỊNH, KIỂM TRA,
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
Căn cứ Luật
Đấu thầu ngày 23 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Luật
Đầu tư theo phương thức đối tác công tư ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 23/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện
dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về quản
lý ngành, lĩnh vực;
Căn cứ Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
Căn cứ Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 2 năm 2020 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 89/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2022 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý
đấu thầu,
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Thông tư quy định chi tiết mẫu hồ sơ yêu cầu, báo cáo đánh giá, báo cáo
thẩm định, kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định chi tiết mẫu hồ
sơ yêu cầu, báo cáo đánh giá, báo cáo thẩm định, kiểm tra, báo cáo tình hình thực
hiện hoạt động đấu thầu.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân thực hiện hoặc có liên quan đến hoạt động quy định tại khoản 1
Điều này.
Điều 2. Áp dụng Mẫu và Phụ
lục
1. Mẫu hồ sơ yêu cầu áp
dụng đối với quy trình chỉ định thầu thông thường quy định tại Điều
76 và Điều 77 của Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày
27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà
thầu (sau đây gọi tắt là Nghị định số 24/2024/NĐ-CP):
a) Mẫu số 1A
sử dụng để lập hồ sơ yêu cầu gói thầu xây lắp;
b) Mẫu số 1B
sử dụng để lập hồ sơ yêu cầu gói thầu mua sắm hàng hóa;
c) Mẫu số 1C
sử dụng để lập hồ sơ yêu cầu gói thầu dịch vụ phi tư vấn;
d) Mẫu số 1D
sử dụng để lập hồ sơ yêu cầu gói thầu dịch vụ tư vấn.
Đối với gói thầu hỗn hợp áp dụng hình
thức chỉ định thầu, gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu quốc tế, gói
thầu áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp, việc lập hồ sơ yêu cầu được vận dụng
các mẫu quy định tại khoản này trên cơ sở bảo đảm không trái quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định số 24/2024/NĐ-CP.
2. Mẫu báo cáo đánh giá:
a) Mẫu số 2A
sử dụng để lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng
hóa, xây lắp, hỗn hợp áp dụng hình
thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế không qua mạng theo phương thức một
giai đoạn một túi hồ sơ;
b) Mẫu số 2B
sử dụng để lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu dịch vụ phi tư vấn, mua
sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế
không qua mạng theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ;
c) Mẫu số 2C
sử dụng để lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu dịch vụ tư vấn áp dụng
hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế không qua mạng.
Việc lập báo cáo đánh giá hồ sơ quan
tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu của gói thầu áp dụng phương thức hai giai
đoạn không qua mạng, hồ sơ đề xuất được vận dụng các mẫu quy định tại khoản này
trên cơ sở bảo đảm không trái quy định của Luật
Đấu thầu, Nghị định số 24/2024/NĐ-CP.
3. Mẫu báo cáo thẩm định được sử dụng
cho đấu thầu qua mạng và đấu thầu không qua mạng, bao gồm:
a) Mẫu số 3A
sử dụng để lập báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu;
b) Mẫu số 3B
sử dụng để lập báo cáo thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật
cho gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, gói thầu áp dụng
hình thức chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường;
c) Mẫu số 3C
sử dụng để lập báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.
Việc lập báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu
của gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời
sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu; thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ
tuyển; thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật cho gói thầu áp
dụng phương thức hai giai đoạn; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu cho gói thầu
áp dụng phương thức hai giai đoạn, gói thầu áp dụng hình thức chào giá trực tuyến,
chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp được vận dụng các mẫu quy định tại khoản này
trên cơ sở bảo đảm không trái quy định của Luật
Đấu thầu, Nghị định số 24/2024/NĐ-CP.
4. Mẫu kiểm tra hoạt động
đấu thầu:
a) Mẫu số 4.1A
sử dụng để lập Kế hoạch kiểm tra định kỳ hoạt động đấu thầu;
b) Mẫu số 4.1B
sử dụng để lập Kế hoạch kiểm tra chi tiết;
c) Mẫu số 4.2
sử dụng để lập Đề cương báo cáo tình hình thực hiện hoạt động lựa chọn nhà thầu,
nhà đầu tư;
d) Mẫu số 4.3
sử dụng để lập Báo cáo kiểm tra hoạt động lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
đ) Mẫu số 4.4
sử dụng để lập Kết luận kiểm tra hoạt động lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
e) Mẫu số 4.5
sử dụng để lập Báo cáo phản hồi về tình hình thực hiện Kết luận kiểm tra.
5. Mẫu số 5 sử
dụng để lập Báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu.
6. Các phụ lục:
a) Phụ lục 1
: Biên bản đóng thầu (nếu cần thiết);
b) Phụ lục 2A:
Biên bản mở thầu (đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ
sơ);
c) Phụ lục 2B:
Biên bản mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật (đối với gói thầu áp dụng phương thức một
giai đoạn hai túi hồ sơ);
d) Phụ lục 2C:
Biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính (đối với gói thầu áp dụng phương thức một
giai đoạn hai túi hồ sơ);
đ) Phụ lục 3
: Quyết định kiểm tra;
e) Phụ lục 4:
Thông báo kiểm tra;
g) Phụ lục 5
: Biên bản công bố Quyết định kiểm tra;
h) Phụ lục 6:
Thông báo kết thúc kiểm tra trực tiếp.
Đối với đấu thầu không qua mạng, mẫu Tờ
trình đề nghị phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, Quyết định
phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, Biên bản thương thảo
hợp đồng, Tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, Quyết định phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, Bản cam kết được vận dụng theo các mẫu trong Phụ
lục ban hành kèm theo Thông tư số 06/2024/TT-BKHĐT
ngày 26 tháng 4 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc
cung cấp, đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu và mẫu hồ sơ đấu thầu trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia trên cơ sở bảo đảm không trái quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định số 24/2024/NĐ-CP.
7. Trường hợp cần chỉnh sửa nội dung
trong Mẫu hồ sơ yêu cầu
quy định tại khoản 1 Điều này thì tổ chức, cá nhân thực hiện việc lập, thẩm định,
phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bảo đảm việc chỉnh sửa đó là phù hợp, chặt chẽ và
không trái quy định của Luật Đấu thầu, Nghị
định số 24/2024/NĐ-CP. Tờ trình đề nghị phê
duyệt hồ sơ yêu cầu phải nêu rõ các nội dung chỉnh sửa so với quy định trong Mẫu
hồ sơ yêu cầu và lý do chỉnh sửa để chủ đầu tư xem xét, quyết định. Trong mọi
trường hợp, chủ đầu tư phải bảo đảm nhà thầu được lựa chọn có đủ năng lực, kinh
nghiệm, có giải pháp kỹ thuật để thực hiện gói thầu theo tiến độ, chất lượng và các yêu cầu
khác quy định trong hồ sơ yêu cầu.
Điều 3. Cơ quan, tổ chức
thực hiện báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu
1. Định kỳ hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu
trên cả nước.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, doanh nghiệp
nhà nước, cơ quan, tổ chức khác thuộc đối tượng áp dụng theo quy định tại Điều 2 của Luật Đấu thầu báo cáo tình hình thực hiện hoạt động
đấu thầu theo định kỳ hằng năm trên địa bàn, ngành, lĩnh vực quản lý trên Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia hoặc báo cáo bằng văn bản gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư
trong trường hợp có yêu cầu về bảo mật.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, đơn vị được
giao nhiệm vụ quản lý về hoạt động đấu thầu giúp Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, doanh
nghiệp nhà nước, cơ quan, tổ chức khác đôn đốc, tổng hợp báo cáo tình hình thực
hiện hoạt động đấu thầu theo định kỳ hằng năm của chủ đầu tư, bên mời thầu thuộc
địa bàn, ngành, lĩnh vực quản lý.
4. Chủ đầu tư, bên mời thầu báo cáo tình
hình thực hiện hoạt động đấu thầu của các gói thầu, dự án của mình đến Sở Kế hoạch
và Đầu tư, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về hoạt động đấu thầu quy định tại
khoản 3 Điều này.
Điều 4. Thời gian báo
cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng
Chính phủ trước, ngày 15 tháng 4 năm tiếp theo của kỳ báo cáo. Trường hợp thời điểm
báo cáo nêu trên trùng với ngày nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ lễ theo quy định của
pháp luật về lao động thì thời điểm báo cáo là ngày làm việc đầu tiên sau ngày
nghỉ hoặc thời điểm nghỉ lễ.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, doanh nghiệp nhà nước gửi
báo cáo trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trước ngày 01 tháng 02 năm tiếp
theo của kỳ báo cáo. Trường hợp thời điểm báo cáo nêu trên trùng với ngày nghỉ
hằng tuần hoặc nghỉ lễ theo quy định của pháp luật về lao động thì thời điểm báo
cáo là ngày làm việc đầu tiên sau ngày nghỉ hoặc thời điểm nghỉ lễ.
3. Chủ đầu tư, bên mời thầu gửi báo cáo
tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu theo định kỳ hằng năm theo yêu cầu về thời
hạn báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về hoạt
động đấu thầu.
Điều 5. Quy định chuyển
tiếp
1. Đoàn kiểm tra được thành lập theo Quyết
định kiểm tra ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thực hiện
hoạt động theo Quyết định đó và quy định tại Thông tư số 10/2016/TT-BKHĐT ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết việc giám sát, theo dõi và kiểm
tra hoạt động đấu thầu.
2. Đối với gói thầu áp dụng hình thức chỉ
định thầu, mua sắm trực tiếp:
a) Đối với gói thầu đã phát hành hồ sơ
yêu cầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến trước ngày 27 tháng 02 năm 2024, việc
lập hồ sơ yêu cầu, đánh giá hồ sơ đề xuất, thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu,
ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng được thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15, các nội dung
còn phù hợp với Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15
của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP;
b) Đối với gói thầu đã phát hành hồ sơ
yêu cầu từ ngày 27 tháng 02 năm 2024 đến trước ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành, việc lập hồ sơ yêu cầu, đánh giá hồ sơ đề xuất, thẩm định kết quả lựa
chọn nhà thầu, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng được thực hiện theo quy định
của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15, Nghị định số 24/2024/NĐ-CP;
c) Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành, trường hợp gói thầu chưa phát hành hồ sơ yêu cầu trước ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành thì phải lập, sửa
đổi, trình, thẩm định, phê duyệt hồ sơ yêu cầu theo quy định của Thông tư này.
Điều 6. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 6 năm 2024.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các
Thông tư sau hết hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 10/2016/TT-BKHĐT ngày 22 tháng 7 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết việc giám sát, theo dõi và kiểm
tra hoạt động đấu thầu;
b) Thông tư số 19/2015/TT-BKHĐT ngày 27 tháng 11 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập báo cáo thẩm định trong quá
trình tổ chức lựa chọn nhà thầu;
c) Thông tư số 23/2015/TT-BKHĐT ngày 21 tháng 12 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu;
d) Thông tư số 06/2017/TT-BKHĐT ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết việc cung cấp thông tin về đấu thầu, báo cáo tình
hình thực hiện hoạt động đấu
thầu
về lựa chọn nhà thầu;
3. Bãi bỏ quy định tại Điều
10 Thông tư số 09/2019/TT-BKHĐT ngày 29 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều khoản của các Thông tư
liên quan đến chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước và hệ thống
thông tin báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 7. Trách nhiệm thi
hành
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung
ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ
Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời hướng dẫn./.
Nơi nhận:
-
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Lưu: VT, Cục QLĐT (HH).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Chí Dũng
|
Đề nghị các đơn vị truy cập đường link
sau để tải Phụ lục kèm theo https://vbpl.mpi.gov.vn/ChiTiet/pdf.a4f65d3d-7fb2-4e4d-a8a4-eabld0d839da