Thông tư 06/TT-LĐTBXH-1995 hướng dẫn thi hành Điều lệ bảo hiểm xã hội kèm theo Nghị định 12/CP-1995 do Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành

Số hiệu 06/TT-LĐTBXH
Ngày ban hành 04/04/1995
Ngày có hiệu lực 01/01/1995
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Người ký Trần Đình Hoan
Lĩnh vực Bảo hiểm,Lao động - Tiền lương

BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 06/TT-LĐTBXH

Hà Nội, ngày 04 tháng 4 năm 1995

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 06/TT-LĐTBXH NGÀY 04 THÁNG 4 NĂM 1995 HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU ĐỂ THỰC HIỆN ĐIỀU LỆ BẢO HIỂM XÃ HỘI BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 12/CP NGÀY 26/01/1995 CỦA CHÍNH PHỦ

Căn cứ Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ ban hành Điều lệ Bảo hiểm xã hội; sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Y tế, Bộ Tài chính và Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số của Điều lệ Bảo hiểm xã hội như sau:

A. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Các đối tượng quy định tại Điều 3 của Điều lệ Bảo hiểm xã hội nếu làm hợp đồng theo mùa vụ hoặc một công việc nhất định mà thời hạn dưới 3 tháng thì không thuộc diện bắt buộc áp dụng Điều lệ Bảo hiểm xã hội.

B. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI

I. CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ỐM ĐAU

1. Người lao động được hưởng trợ cấp ốm đau hoặc trợ cấp chăm sóc con ốm đau quy định tại Điều 6 và Điều 8 là người đang làm việc tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp (kể cả trường hợp ngừng việc, chờ việc có hưởng lương) và có đóng bảo hiểm xã hội.

2. Thời gian để tính hưởng trợ cấp ốm đau theo quy định tại Điều 7 là tổng số thời gian làm việc có đóng góp bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ ốm. Trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội đứt quãng thì được cộng dồn.

3. Người lao động được tính thời gian hưởng trợ cấp ốm đau theo khoản 2 Điều 7 quy định như sau:

- Đối với người làm các nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại phải thường xuyên làm việc và đóng bảo hiểm xã hội theo mức tiền lương của các nghề hoặc công việc đó;

Đối với người làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên phải làm việc thường xuyên và đóng bảo hiểm xã hội phải tính cả phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.

4. Thời gian nghỉ ốm theo các mức 30 ngày, 40 ngày, 50 ngày, 60 ngày quy định tại Điều 7 tính theo ngày làm việc (không kể ngày chủ nhật, ngày nghỉ theo quy định tại Nghị định số 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ).

Ví dụ:

Một người nghỉ ốm 7 ngày, trong đó 1 ngày chủ nhật, 1 ngày nghỉ lễ thì thời gian nghỉ ốm hưởng trợ cấp tính 5 ngày.

5. Về chế độ chăm sóc con ốm đau quy định tại Điều 8, nếu chỉ có người bố tham gia bảo hiểm xã hội, mà trực tiếp nuôi con thì cũng được nghỉ việc hưởng trợ cấp để chăm sóc con ốm.

6. Thời gian nghỉ việc để thực hiện các biện pháp về kế hoạch hoá dân số theo khoản 4 Điều 8 quy định như sau:

- Lao động nữ nạo thai được nghỉ việc hưởng trợ cấp 20 ngày nếu thai dưới 3 tháng; 30 ngày nếu thai từ 3 tháng trở lên;

- Nam thắt ống dẫn tinh, nữ thắt ống dẫn trứng được nghỉ việc hưởng trợ cấp 15 ngày;

- Lao động nữ đặt vòng hoặc hút điều hoà kinh nguyệt được nghỉ việc hưởng trợ cấp 7 ngày.

7. Mức trợ cấp ốm đau nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau hoặc thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá dân số quy định tại Điều 9 được tính như sau:

Mức

 

Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ ốm

 

 

trợ cấp

=

 

x

75%

1 ngày

 

26 ngày

 

 

8. Tiền lương để làm căn cứ đóng và hưởng bảo hiểm xã hội của tháng trước khi nghỉ ốm bao gồm: lương theo cấp bậc, chức vụ, hợp đồng, thâm niên chức vụ dân cử, hệ số chênh lệch bảo lưu, phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ (nếu có).

II. CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP THAI SẢN

1. Đối tượng được hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con lần thứ nhất, thứ hai, quy định tại Điều 10 bao gồm:

- Lao động nữ sinh lần thứ nhất 1 con, sinh lần thứ hai 1 con;

- Lao động nữ sinh lần thứ nhất 1 con, sinh lần thứ hai từ 2 con trở lên;

- Lao động nữ sinh lần thứ nhất từ 2 con trở lên;

[...]