Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 04/2008/QĐ-BTP về quy chế xét tặng kỷ niệm chương vì sự nghiệp tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành

Số hiệu 04/2008/QĐ-BTP
Ngày ban hành 19/03/2008
Ngày có hiệu lực 12/04/2008
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Tư pháp
Người ký Hà Hùng Cường
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ TƯ PHÁP
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 04/2008/QĐ-BTP

Hà Nội, ngày 19 tháng 3 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG "VÌ SỰ NGHIỆP TƯ PHÁP"

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Thông tư số 07/2006/TT-BTP ngày 27/11/2006 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Tư pháp".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 102/2005/QĐ-BTP ngày 02/3/2005 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã được sửa đổi bổ sung theo Quyết định số 1282/2005/QĐ-BTP ngày 17/6 /2005 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

Điều 3. Các uỷ viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp, Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp và Trưởng Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Phó Thủ tướng ( để b/c);
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc Hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;,
- Văn phòng Chính phủ;
- Uỷ ban Pháp luật của Quốc hội;
- Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản BTP (tự kiểm tra);
- Website Chính phủ; -Website Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT,Vụ TĐKT.

BỘ TRƯỞNG




Hà Hùng Cường

 

QUY CHẾ

XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP TƯ PHÁP”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04 /2008/QĐ-BTP ngày 19/3/2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”

1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”(sau đây gọi tắt là “Kỷ niệm chương”) là hình thức khen thưởng của Bộ Tư pháp để ghi nhận công lao của các cá nhân đã có nhiều đóng góp cho sự nghiệp Tư pháp Việt Nam.

2. Kỷ niệm chương được xét tặng và công bố hàng năm vào dịp kỷ niệm "Ngày truyền thống ngành Tư pháp" (28/8) và xét tặng đột xuất theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

Điều 2. Nguyên tắc xét tặng Kỷ niệm chương

1. Kỷ niệm chương được tặng một lần, không truy tặng.

2. Việc xét tặng Kỷ niệm chương phải được thực hiện đúng pháp luật, đúng đối tượng, tiêu chuẩn, thủ tục theo Quy chế này, đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ, công bằng, kịp thời.

Chương 2:

ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG

Điều 3. Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương

1. Những cá nhân đã và đang công tác trong ngành Tư pháp hoặc làm công tác tư pháp, bao gồm:

a) Cá nhân công tác tại các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương và các cơ quan Thi hành án quân đội;

b) Cá nhân công tác tại các cơ quan Tư pháp địa phương (Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Ban Tư pháp); tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, doanh nghiệp nhà nước do Nhà nước nắm giữ 100% vốn, Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, các tổ chức trọng tài, luật sư, giám định tư pháp ở Trung ương và địa phương, các tổ hoà giải.

2. Những cá nhân không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này gồm: Cá nhân công tác ở các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; cá nhân là người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài.

[...]