NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số: 06/2007/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2007
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 08/2005/TT-NHNN NGÀY 30/12/2005
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 48/2001/NĐ-CP NGÀY
13/08/2001 VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ
69/2005/NĐ-CP NGÀY 26/05/2005 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 48/2001/NĐ-CP NGÀY 13/08/2001 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
Ngày 30/12/2005 Ngân hàng Nhà nước
đã ban hành Thông tư số 08/2005/TT-NHNN Hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/08/2001 về tổ chức và hoạt động
của Quỹ tín dụng nhân dân và Nghị định số 69/2005/NĐ-CP ngày 26/05/2005 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định
số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/08/2001 của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Thông tư số
08/2005/TT-NHNN). Để thống nhất thực hiện, Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung
một số điểm của Thông tư số 08/2005/TT-NHNN như sau:
1.
Điểm 3.1 Khoản 3 Mục I được sửa đổi
như sau:
"3.1. Cư trú: Là việc công
dân sinh sống tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn trên địa bàn hoạt
động của Quỹ tín dụng cơ sở dưới hình thức thường trú hoặc tạm trú theo quy định
của Luật Cư trú".
2.
Điểm 1.3 Khoản 1 Mục II được sửa đổi
như sau:
"1.3. Đối với Quỹ tín dụng
cơ sở hoạt động theo ngành nghề (Hội nghề nghiệp sản xuất, kinh doanh, thương mại
...) thì địa bàn hoạt động được quy định phù hợp với địa bàn hoạt động của các
doanh nghiệp thành viên hoặc hội viên của tổ chức ngành nghề đó trong phạm vi một
quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
Đối với Quỹ tín dụng cơ sở hoạt
động theo từng doanh nghiệp (được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật
Doanh nghiệp) thì địa bàn hoạt động được quy định phù hợp với địa bàn hoạt động
của các tổ chức trực thuộc doanh nghiệp đó trong phạm vi tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương".
3.
Khoản 3 Mục II được sửa đổi như sau:
"3. Vốn góp
Thành viên góp vốn tham gia Quỹ
tín dụng cơ sở bằng tiền Việt Nam. Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân không
được sử dụng tài sản của nhà nước và công quỹ để góp vốn vào Quỹ tín dụng cơ sở.
3.1. Hình thức
góp vốn và ghi sổ:
a) Vốn góp xác lập
tư cách thành viên: Khi tham gia Quỹ tín dụng cơ sở, các
đối tượng theo quy định tại Khoản 2 Mục II Thông tư này phải góp
vốn để xác lập tư cách thành viên; khi góp vốn xác lập tư cách thành viên, nười góp vốn được nhận Thẻ thành viên.
b)
Vốn góp thường xuyên: Sau khi đã góp vốn xác lập tư cách thành
viên, các thành viên có thể góp vốn thường xuyên để Quỹ tín dụng cơ sở thực hiện hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng; thành
viên góp vốn thường xuyên được nhận Sổ góp vốn.
c) Quỹ tín dụng cơ
sở phải mở sổ theo dõi Vốn góp xác lập tư cách thành viên
và Vốn góp thường xuyên của thành viên góp vốn.
d) Các Quỹ tín dụng cơ sở có thể
tự in ấn hoặc thuê in ấn thẻ thành viên và sổ góp vốn với chất liệu sử dụng in ấn,
kích thước và bố cục khác nhau nhưng phải đảm bảo đầy đủ các yếu tố thông tin
trên thẻ thành viên và sổ góp vốn theo mẫu hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước (các Phụ lục 01 và 02) ban hành kèm theo Thông tư này.
3.2. Giới hạn góp vốn và phương
thức trả lãi vốn góp:
a) Giới hạn góp vốn: Thành viên được góp vốn theo quy định của Điều lệ; Mức
góp vốn để xác lập tư cách thành viên do Đại hội thành viên quyết
định nhưng tối thiểu là 50.000 đồng (năm mươi
nghìn đồng); Tổng mức vốn góp (Vốn góp xác lập tư
cách thành viên và Vốn góp thường xuyên) tối đa của mỗi thành viên (kể cả
vốn nhận chuyển nhượng) không vượt quá 30% (ba mươi phần trăm) so với tổng số Vốn
điều lệ của Quỹ tín dụng cơ sở tại thời điểm góp vốn và nhận chuyển nhượng;
b) Phương thức trả lãi vốn góp: Việc trả lãi đối với Vốn góp xác lập tưcách thành viên và Vốn góp thường xuyên do Đại hội
thành viên Quỹ tín dụng cơ sở quyết định phù hợp với quy định của pháp luật".
4. Tiết c Điểm 4.3 Khoản
4 Mục II được sửa đổi như sau:
"c) Quỹ tín dụng
cơ sở hoạt động kinh doanh có lãi và được Ngân hàng Nhà nước xếp
loại 1, 2 theo Quy chế xếp loại Quỹ
tín dụng nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành".
5. Điểm 5.1 Khoản 5 Mục
II được sửa đổi như sau:
"5.1. Đại hội
toàn thể thành viên hoặc Đại hội đại biểu thành viên Quỹ tín dụng cơ sở (gọi
chung là Đại hội thành viên) có nhiệm vụ, quyền hạn như nhau. Căn cứ vào thực tế tại mỗi Quỹ tín dụng cơ sở, Hội đồng quản trị
quyết định về cách thức tổ chức Đại hội thành viên, cách thức bầu đại biểu đi dự
Đại hội thành viên và số lượng đại biểu (tối thiểu phải có 30 đại biểu) đi dự Đại
hội thành viên trong từng kỳ Đại hội.
Việc bầu đại biểu
đi dự Đại hội thành viên về nguyên tắc được bầu theo địa bàn dân cư và theo cơ
cấu thành viên góp vốn nhưng phải đảm bảo tỷ lệ
hợp lý giữa số lượng đại diện nhóm thành viên góp Vốn xác lập tư cách thành
viên và số lượng đại diện nhóm thành viên góp Vốn thường xuyên nhằm đảm bảo
nguyên tắc dân chủ, bình đẳng giữa các thành viên góp vốn".
6. Điểm 5.2 Khoản 5 Mục
II được sửa đổi như sau:
"5.2. Đại hội thành viên được coi là hợp lệ khi có
ít nhất hai phần ba tổng số thành viên hoặc đại biểu thành viên được triệu tập
tham dự. Đại biểu không đi dự Đại hội thành viên thì không được uỷ quyền cho
người khác đi thay. Trường hợp không đủ số lượng
quy định trên thì phải tạm hoãn Đại hội
và Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát phải triệu tập lại Đại hội trong vòng
ba mươi ngày kể từ ngày tạm hoãn Đại hội (riêng đối với Đại hội thành viên thường
niên thì thời hạn tạm hoãn và triệu tập lại Đại hội nói trên không được vượt quá thời hạn tổ chức Đại hội theo quy định
của pháp luật)".
7. Điểm 6.2 Khoản
6 Mục II được sửa đổi như
sau:
"6.2. Chủ tịch
và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên bầu trực
tiếp theo thể thức bỏ phiếu kín; số lượng thành viên Hội đồng quản trị do Đại hội
thành viên quyết định, nhưng tối thiểu là 03 người. Nhiệm
kỳ của Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên quyết định và ghi trong Điều lệ
của Quỹ tín dụng cơ sở nhưng tối thiểu là 2 năm và tối đa không quá 5 năm.
Tuỳ theo tình hình
thực tế, Quỹ tín dụng cơ sở có thể quy định trong Điều lệ chế độ làm việc
chuyên trách (làm việc trực tiếp và thường xuyên tại Quỹ tín dụng cơ sở) hoặc
chế độ làm việc không chuyên trách (không làm việc trực tiếp thường xuyên tại
Quỹ tín dụng cơ sở) của Chủ tịch Hội đồng quản trị".
8. Khoản 7 Mục II được sửa đổi như sau:
"7. Ban kiểm
soát
7.1. Ban kiểm soát
là bộ máy có chức năng thay mặt thành viên giám sát và kiểm tra mọi hoạt động của
Quỹ tín dụng cơ sở theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ tín dụng cơ sở.
7.2. Trưởng Ban kiểm
soát và các thành viên khác trong Ban kiểm soát của Quỹ tín dụng cơ sở do Đại hội
thành viên bầu trực tiếp theo thể thức bỏ phiếu kín. Ban kiểm soát có tối thiểu
là 03 người, trong đó ít nhất phải có một kiểm soát viên chuyên trách (Trưởng
Ban kiểm soát có thể kiêm nhiệm chức danh kiểm soát viên chuyên trách); Đối với
những Quỹ tín dụng cơ sở có dưới 1.000 thành viên và nguồn vốn hoạt động từ
8.000.000.000 đồng (tám tỷ đồng) trở xuống thì việc bầu Ban kiểm soát hoặc chỉ
bầu một kiểm soát viên chuyên trách mà không phải bầu Ban kiểm soát do Đại hội
thành viên quyết định.
7.3. Tuỳ theo tình
hình thực tế, Quỹ tín dụng cơ sở có thể quy định trong Điều lệ chế độ làm việc
chuyên trách (làm việc trực tiếp và thường xuyên tại Quỹ tín dụng cơ sở) hoặc
chế độ làm việc không chuyên trách (không làm việc trực tiếp thường xuyên tại
Quỹ tín dụng cơ sở) của Trưởng Ban kiểm soát".
9. Khoản 10 Mục II được sửa đổi như sau:
"10. Giới hạn
tăng, giảm Vốn điều lệ
10.1. Hàng năm, Hội
đồng quản trị Quỹ tín dụng cơ sở phải xây dựng kế hoạch tăng, giảm Vốn điều lệ
trình Đại hội thành viên thông qua và gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương xin chấp thuận bằng văn bản để triển khai thực
hiện. Trường hợp tăng, giảm Vốn điều lệ vượt kế hoạch nói trên phải được Đại hội
thành viên thông qua và phải được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chấp thuận bằng văn bản.
10.2. Chậm nhất
sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng
cơ sở phải tổng hợp kết quả tăng, giảm Vốn điều lệ trong năm báo cáo Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đăng ký với cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về
việc thay đổi Vốn điều lệ theo quy định của pháp luật".
10. Tiết b Điểm 11.2
Khoản 11 Mục II được sửa đổi như sau:
"b) Các hoạt động khác:
- Quỹ tín dụng cơ
sở được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, tại Quỹ tín dụng Trung
ương và các tổ chức tín dụng khác theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước;
- Quỹ tín dụng cơ
sở được thực hiện dịch vụ thanh toán chuyển tiền cho thành viên và khách hàng
khi được Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương cho phép (sau khi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương báo cáo và được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận);
- Quỹ tín dụng cơ
sở được mua, đầu tư vào tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động nghiệp
vụ, theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá 50% (năm
mươi phần trăm) vốn cấp 1 nằm trong cơ cấu Vốn tự có của Quỹ tín dụng cơ sở;
- Quỹ tín dụng cơ sở được nhận uỷ thác, làm đại lý và thực hiện các nghiệp
vụ khác trong lĩnh vực hoạt động tiền tệ khi có đủ điều kiện theo quy định hiện
hành của Ngân hàng Nhà nước, đảm bảo hoạt động có hiệu quả, an toàn và phải được
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho
phép".
11. Điểm
2.2 Khoản 2 Mục III được
sửa đổi như sau:
"2.2. Sử dụng
vốn
a) Hoạt động tín dụng:
- Quỹ tín dụng
Trung ương cho vay vốn nhằm hỗ trợ, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Quỹ tín
dụng cơ sở thành viên; việc cho vay các đối tượng khác do Điều lệ Quỹ tín dụng
Trung ương quy định, trên cơ sở bảo đảm ưu tiên đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý
của các Quỹ tín dụng cơ sở thành viên. Tổng dư nợ cho vay các đối tượng khác
(loại trừ dư nợ cho vay từ nguồn vốn uỷ thác) tối đa không được vượt quá 50%
(năm mươi phần trăm) tổng nguồn vốn hoạt động bình quân các quý trong năm của
Quỹ tín dụng Trung ương; Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn và vướng mắc,
Quỹ tín dụng Trung ương báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, giải quyết;
- Quỹ tín dụng
Trung ương có quyền xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định cho
vay trên cơ sở có bảo đảm hoặc không có bảo đảm bằng tài sản của khách hàng vay
hoặc bảo lãnh của bên thứ ba và cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn
vay;
- Quỹ tín dụng
Trung ương được thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá của
khách hàng và của các tổ chức tín dụng, thực hiện bảo lãnh ngân hàng và các
hình thức tín dụng khác theo quy định hiện hành.
b) Các hoạt động
khác:
- Quỹ tín dụng
Trung ương được tham gia thị trường tiền tệ do Ngân hàng Nhà nước tổ chức, bao
gồm thị trường đấu giá tín phiếu kho bạc, thị trường nội tệ và ngoại tệ liên
ngân hàng, thị trường giấy tờ có giá khác; được kinh doanh ngoại hối khi được
Ngân hàng Nhà nước cho phép bằng văn bản; được quyền uỷ thác, nhận uỷ thác, làm
đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng;
- Quỹ tín dụng
Trung ương được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ để góp vốn với
các tổ chức khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;
- Quỹ tín dụng
Trung ương được mua, đầu tư vào tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động
nghiệp vụ, theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá
50% (năm mươi phần trăm) vốn cấp 1 nằm trong cơ cấu Vốn tự có của Quỹ tín dụng
Trung ương."
12. Thông tư này có
hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.
13. Chánh Văn
phòng, Vụ trưởng Vụ Các tổ chức tín dụng hợp tác, Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Quỹ
tín dụng Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc Quỹ tín dụng cơ sở
có trách nhiệm thực hiện Thông tư này
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (2 bản)
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW Đảng;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan trực thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Ban lãnh đạo NHNN (để b/c);
- Các Vụ, Cục, các đơn vị thuộc NHNN;
- Văn phòng đại diện tại 17 BCD – TPHCM;
- NHTMNN, BHTGVN, QTDND Trung ương;
- NHNN chi nhánh các tỉnh, TP (sao gửi các QTDND cơ sở);
- Hiệp hội QTDND Việt Nam;
- Lưu VP, Vụ PC, Vụ Các TCTDHT.
|
KT.
THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Trần Minh Tuấn
|