TỔNG
CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
05-TT/TCĐ
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 2 năm 1980
|
THÔNG TƯ
SỐ 5 -TT/TCĐ CỦA TỔNG CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM NGÀY 19
THÁNG 2 NĂM 1980 VỀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ VIỆC SỬ DỤNG QUỸ PHÚC LỢI TẬP THỂ Ở CÁC CƠ SỞ
SẢN XUẤT, KINH DOANH CỦA NHÀ NƯỚC
Điều 13 bản quy định về quyền
làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa của công nhân, viên chức ban hành kèm theo nghị
định số 182 - CP ngày 26 tháng 4 năm 1979 của Hội đồng Chính phủ quy định
"ban chấp hành công đoàn cơ sở chịu trách nhiệm quản lý việc sử dụng quỹ
phúc lợi tập thể của đơn vị cơ sở. Tổng công đoàn Việt Nam có trách nhiệm quy định
cụ thể và hướng dẫn thi hành".
Sau khi trao đổi ý kiến với các
Bộ, các ngành liên quan và Bộ trưởng Phủ thủ tướng, Tổng công đoàn Việt Nam quy
định và hướng dẫn như sau.
I. MỤC ĐÍCH,
Ý NGHĨA CỦA QUỸ PHÚC LỢI
Quỹ phúc lợi của xí nghiệp là một
phần thu nhập mà Nhà nước để lại cho xí nghiệp sử dụng dưới hình thức phân phối
lợi nhuận xí nghiệp, nhằm cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân,
viên chức của xí nghiệp; khuyến khích công nhân, viên chức phấn đấu hoàn thành
và hoàn thành vượt mức kế hoạch Nhà nước.
Quỹ phúc lợi được trích lập theo
các điều lệ tạm thời ban hành kèm theo nghị định số 235 - CP ngày 4 tháng 12
năm 1969 (1), nghị định số 236-CP ngày 10 tháng 12 năm 1970 (2), thông tư số
88-CP ngày 2 tháng 5 năm 1972 (3) của Hội đồng Chính phủ và được bổ sung, sửa đổi
bằng thông tư số 165 - TTg ngày 21 tháng 3 năm 1978 (4) của Thủ tướng Chính phủ
để áp dụng thống nhất cho tất cả xí nghiệp quốc doanh, công tư hợp doanh.
(1) In trong công báo 1969 -
số 20 - trang 313
(2) In trong công báo 1971 -
số 23 - trang 309
(3) In trong công báo 1972 -
số 8 - trang 82
(4) In trong công báo 1978 -
số 6 - trang 87
II. NGUYÊN TẮC
QUẢN LÝ VIỆC SỬ DỤNG QUỸ PHÚC LỢI
Quỹ phúc lợi được quản lý, sử dụng
theo các nguyên tắc sau đây:
1. Quỹ phúc lợi được quản lý
theo thể lệ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và chịu sự giám đốc chi
tiêu của các cơ quan tài chính, ngân hàng các cấp. Mọi sự vi phạm chi tiêu quỹ
phúc lợi đều bị xử lý theo những quy định trong các thể lệ đó.
2. Quỹ phúc lợi do tập thể công
nhân, viên chức ở cơ sở tạo ra từ nguồn lợi nhuận xí nghiệp, do đó, việc sử dụng
quỹ phúc lợi phải nhằm phục vụ lợi ích của tập thể công nhân, viên chức xí nghiệp
và gia đình họ. Tập thể công nhân, viên chức trong xí nghiệp là người có quyền
cao nhất quyết định kế hoạch sử dụng quỹ phúc lợi. Các cơ quan cấp trên không
có quyền giữ lại, hoặc bắt buộc xí nghiệp trích một phần quỹ phúc lợi nộp lên.
3. Ban chấp hành công đoàn cơ sở
là người lập kế hoạch sử dụng quỹ phúc lợi, và thư ký công đoàn cơ sở là người
ký lệnh chi quỹ phúc lợi.
Ban chấp hành công đoàn cơ sở
thông qua bộ máy tài vụ kế toán của xí nghiệp để quản lý việc chi tiêu quỹ phúc
lợi, không tổ chức bộ máy riêng.
4. Thủ trưởng đơn vị và ban chấp
hành công đoàn cơ sở cùng nhau tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng quỹ phúc lợi
theo nghị quyết của hội nghị công nhân, viên chức.
III. NỘI DUNG
SỬ DỤNG QUỸ PHÚC LỢI
Nội dung sử dụng quỹ phúc lợi đã
được quy định tại các điều 25, 30 điều lệ tạm thời kèm theo nghị định số 235 -
CP, điều 31 điều lệ tạm thời kèm theo nghị định số 236 - CP và điểm 2b thông tư
số 88 - CP. Nay quy định cụ thể như sau:
1. Chỉ bổ sung cho xây dựng, sửa
chữa, mở rộng, trang bị, quản lý các công trình phúc lợi tập thể của xí nghiệp
như nhà ăn, nhà ở, nhà nghỉ, nhà gửi trẻ, lớp mẫu giáo, vỡ lòng, câu lạc bộ, trạm
xá, sân bãi và dụng cụ thể dục thể thao, trang bị cho các đội bóng, đội văn nghệ,
mua ô tô ca đưa, đón công nhân, viên chức đi làm, đi nghỉ.
2. Chi bổ túc văn hoá cho công
nhân, viên chức xí nghiệp như sách giáo khoa, dụng cụ học tập, thù lao cho giáo
viên, nước uống trong các buổi học.
3. Chi tiền tàu xe cho công
nhân, viên chức đi tham quan, nghỉ mát do xí nghiệp tự tổ chức ngoài chế độ nghỉ
phép năm.
4. Cho tập thể vay làm vốn tăng
gia, sản xuất, cho cá nhân vay để giải quyết khó khăn.
5. Chi thêm về trợ cấp cho gia
đình công nhân, viên chức gặp khó khăn (kể cả khó khăn đột xuất và khó khăn thường
xuyên) trong trường hợp quỹ xã hội không đủ giải quyết hoặc nội dung chế độ trợ
cấp thuộc quỹ xã hội hạn chế.
6. Chi tiền thưởng cuối năm cho
các đối tượng làm công tác ở nhà ăn tập thể, nhà gửi trẻ, trạm xá xí nghiệp.
7. Chi bồi dưỡng sức khoẻ cho tập
thể công nhân, viên chức làm lao động xã hội chủ nghĩa, văn nghệ, thể thao.
Mức chi cụ thể cho mỗi đối tượng
trong từng đợt do ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định căn cứ vào kết hoạch
dự trù từ đầu năm mà hội nghị công nhân, viên chức đã thông qua.
8. Góp phần xây dựng, sửa chữa,
trang bị những công trình phúc lợi của liên hiệp xí nghiệp hoặc của địa phương
mà những công trình phúc lợi đó có lợi cho xí nghiệp.
Việc góp vốn này thuộc quyền hội
nghị công nhân, viên chức xí nghiệp quyết định tuỳ theo sự cần thiết và lợi ích
của những công trình đó đối với xí nghiệp. Các cơ quan cấp trên không được bắt
buộc xí nghiệp phải đóng góp hoặc tự ý quyết định mức cho xí nghiệp phải đóng
góp.
IV. QUYỀN HẠN
VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA BAN CHẤP HÀNH CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ VÀ THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ; CỦA CÁC
CẤP, CÁC NGÀNH
Căn cứ nguyên tắc quản lý việc sử
dụng quỹ phúc lợi, ban chấp hành công đoàn cơ sở và thủ trưởng đơn vị có trách
nhiệm:
1. Ban chấp hành công đoàn cơ sở:
Ban chấp hành công đoàn cơ sở chịu
trách nhiệm trước công nhân, viên chức, trước Nhà nước và công đoàn cấp trên về
việc quản lý, sử dụng quỹ phúc lợi của cơ quan mình. Cụ thể là:
- Lập kế hoạch sử dụng và phát
triển sự nghiệp phúc lợi trong xí nghiệp để đưa ra hội nghị công nhân, viên chức
thảo luận và quyết định;
- Kiểm tra đôn đốc việc thực hiện
kế hoạch sử dụng quỹ phúc lợi đúng chế độ, chính sách, đúng nghị quyết của hội
nghị công nhân, viên chức;
- Báo cáo sơ kết, tổng kết việc
sử dụng quỹ phúc lợi với hội nghị công nhân, viên chức xí nghiệp, với công đoàn
cấp trên và kiến nghị với cấp trên gải quyết những vấn đề tồn tại mới phát sinh
trong quá trình sử dụng quỹ phúc lợi;
- Thư ký công đoàn là người ký lệnh
chi quỹ phúc lợi đúng chế độ, chính sách và kế hoạch. Trong trường hợp thư ký
công đoàn cơ sở vắng thì phải uỷ quyền cho phó thư ký và chỉ người được uỷ quyền
đó mới được ký lệnh chi quỹ phúc lợi.
2. Thủ trưởng đơn vị:
- Tổ chức thực hiện kế hoạch sử
dụng quỹ phúc lợi đúng chế độ, chính sách, đúng nghị quyết hội nghị công nhân,
viên chức;
- Thông báo cho ban chấp hành
công doàn biết số tiền quỹ phúc lợi được trích lập hàng năm; bố trí cán bộ giúp
ban chấp hành công đoàn cơ sở trong việc lập kế hoạch sử dụng quỹ phúc lợi;
- Thực hiện mọi công việc về
hành chính quản lý quỹ phúc lợi;
- Kiểm tra và có quyền khước từ
chỉ tiêu những khoản chi về quỹ phúc lợi không đúng chính sách, chế độ, không
đúng kế hoạch sử dụng quỹ phúc lợi. Trừ trường hợp đột xuất kế hoạch phải điều
chỉnh thì ban chấp hành công đoàn cơ sở phải bàn bạc với giám đốc và báo cáo với
hội nghị công nhân, viên chức trong kỳ họp gần nhất.
3. Uỷ ban nhân dân và liên hiệp
công đoàn tỉnh, thành phố:
a. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố có trách nhiệm chỉ đạo việc phát triển sự nghiệp phúc lợi tập thể (bao gồm
ăn, ở, đi lại, giáo dục, y tế, giải trí...) ở các xí nghiệp kể cả xí nghiệp
trung ương đóng ở địa phương. Chỉ đạo các cơ quan và các ngành ở địa phương
cung cấp phương tiện, nguyên vật liệu cho các cơ sở trong việc mua sắm, xây dựng,
sửa chữa, trang bị các công trình phúc lợi tập thể của xí nghiệp. Đôn đốc, kiểm
tra và giúp đỡ các cơ sở trong địa phương thi hành đúng chế độ, chính sách quỹ
phúc lợi.
b. Liên hiệp công đoàn tỉnh,
thành phố có trách nhiệm tham gia với Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc chỉ đạo
phát triển sự nghiệp phúc lợi tập thể, tạo điều kiện cho các cơ sở thực hiện tốt
kế hoạch sử dụng quỹ phúc lợi tập thể.
Liên hiệp công đoàn tỉnh, thành
phố có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn, giải đáp về chính sách, chế độ, quản lý
việc sử dụng quỹ phúc lợi cho tất cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh đóng tại địa
phương, phối hợp với các cơ quan lao động, tài chính, ngân hàng tiến hành kiểm
tra tình hình sử dụng quỹ phúc lợi ở các cơ sở.
Hàng năm các liên hiệp công đoàn
tổng hợp tình hình sử dụng quỹ phúc lợi ở địa phương báo cáo về Tổng công đoàn
vào ngày 10 đến 15 tháng 2 năm sau.
4. Các Bộ,Tổng cục và công đoàn
ngành trung ương:
a. Các Bộ, Tổng cục có trách nhiệm
thông báo rõ số tiền quỹ phúc lợi xí nghiệp được trích trong năm kế hoạch.
Bộ, Tổng cục giúp đỡ cơ sở về vật
tư để xây dựng và quản lý, các công trình quỹ phúc lợi.
b. Công đoàn ngành trung ương có
trách nhiệm đề xuất cho các cơ sở phương hướng sử dụng quỹ phúc lợi của mình;
tham gia với bộ chủ quản trong việc xác định mức lợi nhuận được trích cho xí
nghiệp; phối hợp với liên hiệp công đoàn đôn đốc, kiểm tra và giám sát việc xây
dựng và thực hiện kế hoạch sử dụng quỹ phúc lợi.
V. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
1. Theo điều 28 của bản quy định
kèm theo nghị định số 182 - CP thì nội dung các điều khoản trong bản quy định
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 6 năm 1979.
Giám đốc các xí nghiệp, các đơn vị
có quỹ phúc lợi cần sơ kết tình hình việc sử dụng quỹ phúc lợi của đơn vị những
năm qua để tiến hành bàn giao ngay cho ban chấp hành công đoàn cơ sở, tạo điều
kiện thuận lợi cho công đoàn quản lý việc sử dụng quỹ này vào đầu năm 1980.
2. Quỹ phúc lợi sử dụng vào những
việc không đúng quy định trong mục III thông tư này, giải quyết như sau:
- Cá nhân quyết định chi sai thì
phải bồi thường, trừ vào lương hàng tháng và tuỳ theo mức độ sai phạm sẽ thi
hành kỷ luật theo quy định hiện hành.
- Cấp nào quyết định chi sai,
thì số tiền chi sai cấp ấy phải trả lại quỹ phúc lợi. Nếu khoản chi ấy thuộc
nguồn kinh phí nào, thì nguồn kinh phí đó phải chuyển trả lại quỹ phúc lợi. Nếu
chia cho cá nhân, thì từng cá nhân phải góp đủ số tiền đó trả lại quỹ phúc lợi.