BỘ
CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2018/TT-BCT
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 04
năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ XUẤT XỨ HÀNG HÓA
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công
Thương;
Căn cứ Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính
phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương
về xuất xứ hàng hóa;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Xuất nhập khẩu,
Bộ trưởng Bộ Công
Thương ban hành Thông tư quy định về xuất xứ hàng hóa.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi Điều chỉnh
Thông tư này quy định
về quy tắc xuất xứ hàng hóa và kê khai xuất xứ đối với hàng hóa xuất khẩu, hàng
hóa nhập khẩu.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng
đối với thương nhân, cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa; các
cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có hoạt động liên quan đến xuất xứ hàng hóa.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Theo Thông tư này, các
từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. C/O là từ
viết tắt của “Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa”.
2. CNM là từ
viết tắt của “Giấy chứng nhận hàng hóa không thay đổi xuất xứ”.
3. Hệ thống hài
hòa là cụm từ viết tắt của thuật ngữ “Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng
hóa” được định nghĩa tại Công ước quốc tế về Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa
hàng hóa của Tổ chức Hải quan Thế giới, trong đó bao gồm tất cả các ghi chú đã
có hiệu lực và được sửa đổi sau này.
4. Quy tắc cụ thể
mặt hàng là quy tắc yêu cầu nguyên liệu trải qua quá trình chuyển đổi mã số
hàng hóa hoặc trải qua một công đoạn gia công cụ thể, hoặc đáp ứng tỷ lệ Phần
trăm giá trị hay kết hợp của các tiêu chí vừa nêu.
5. Trị giá
CIF là trị giá hàng hóa nhập khẩu đã bao gồm cả cước vận tải và
phí bảo hiểm tính đến cảng hoặc cửa khẩu của nước nhập khẩu. Trị giá CIF được
tính theo quy định tại Điều VII Hiệp định Chung về Thuế quan và Thương mại
(GATT) 1994 và Hiệp định về Trị giá Hải quan.
6. Trị giá FOB
là trị giá hàng hóa đã giao qua mạn tàu, bao gồm chi phí vận chuyển đến cảng hoặc
địa điểm cuối cùng trước khi tàu chở hàng rời bến.
Trị giá FOB được tính theo quy định tại Điều VII Hiệp định Chung về Thuế quan
và Thương mại (GATT) 1994 và Hiệp định về Trị giá Hải quan.
Chương
II
CÁCH XÁC ĐỊNH XUẤT XỨ HÀNG HÓA
Điều
4. Nguyên tắc chung để xác định xuất xứ hàng hóa
Hàng hóa được xác định
xuất xứ theo quy định tại Thông tư này có xuất xứ tại nước, nhóm nước, hoặc
vùng lãnh thổ nơi thực hiện quy trình sản xuất cuối
cùng làm thay đổi cơ bản hàng hóa đó.
Điều
5. Quy tắc xuất xứ hàng hóa ưu đãi
1. Đối với hàng hóa
xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu thuộc diện được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan và
phi thuế quan, quy tắc xuất xứ ưu đãi được thực hiện theo Điều ước quốc tế mà
Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và theo quy định của Bộ Công Thương hướng dẫn Điều
ước quốc tế đó.
2. Đối với hàng hóa
xuất khẩu thuộc diện được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan phổ
cập và các ưu đãi đơn phương khác, quy tắc xuất xứ ưu đãi được thực hiện theo
quy định của nước nhập khẩu dành cho các ưu đãi này và theo quy định của Bộ
Công Thương hướng dẫn quy tắc xuất xứ đó.
Điều
6. Quy tắc xuất xứ hàng hóa không ưu đãi
1. Hàng hóa xuất khẩu,
hàng hóa nhập khẩu được coi là có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ
tại một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ nếu đáp ứng quy định tại Điều 7 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại
thương về xuất xứ hàng hóa (sau đây gọi tắt là Nghị định số 31/2018/NĐ-CP).
2. Hàng hóa xuất khẩu,
hàng hóa nhập khẩu được coi là có xuất xứ không thuần túy hoặc không được sản
xuất toàn bộ tại một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ
nếu đáp ứng tiêu chí xuất xứ thuộc Danh Mục Quy tắc cụ thể mặt hàng quy định tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này để hướng dẫn Điều 8 Nghị
định số 31/2018/NĐ-CP. Các tiêu chí xuất xứ hàng hóa không ưu đãi tại Phụ lục
I được xác định như sau:
a) Tiêu
chí “Chuyển đổi mã số
hàng hóa” (sau đây gọi tắt là CTC): là sự thay đổi
về mã HS của hàng hóa ở cấp 2 (hai) số, 4 (bốn) số hoặc 6 (sáu) số so với mã HS
của nguyên liệu đầu vào không có xuất xứ (bao gồm nguyên liệu nhập khẩu và
nguyên liệu không xác định được xuất xứ) dùng để sản xuất ra hàng hóa đó.
b) Tiêu chí “Tỷ
lệ Phần trăm giá trị” (sau
đây gọi tắt là LVC): được tính theo công thức quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. LVC được tính theo
một trong hai công thức sau:
a) Công thức trực tiếp:
LVC
=
|
Trị
giá nguyên liệu đầu vào có xuất xứ từ nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ sản
xuất
|
x
100%
|
Trị
giá FOB
|
hoặc
b) Công thức gián tiếp:
LVC
=
|
Trị
giá FOB
|
-
|
Trị
giá nguyên liệu đầu vào không có xuất xứ từ nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh
thổ sản xuất
|
|
x
100%
|
Trị
giá FOB
|
Nhà sản xuất hoặc
thương nhân đề nghị cấp C/O lựa chọn công thức trực tiếp hoặc công thức gián tiếp
để tính LVC và thống nhất áp dụng công thức đã lựa chọn trong suốt năm tài
chính đó. Việc kiểm tra, xác minh tiêu chí LVC đối với hàng hóa xuất khẩu của
Việt Nam cần dựa trên công thức tính LVC mà nhà sản xuất hoặc thương nhân đề
nghị cấp C/O đã sử dụng.
4. Để
tính LVC theo công thức nêu tại Khoản 3 Điều này, trị giá nguyên liệu và các
chi phí trong toàn bộ quá trình sản xuất ra hàng hóa được xác định cụ thể như
sau:
a) “Trị giá nguyên
liệu đầu vào có xuất xứ từ nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ sản xuất”
bao gồm trị giá CIF của nguyên liệu thu mua hoặc sản xuất trong nước có xuất xứ
từ một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ; chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí phân bổ trực tiếp, các chi phí khác và lợi nhuận.
b) “Trị giá
nguyên liệu đầu vào không có
xuất xứ từ nước, nhóm nước,
hoặc vùng lãnh thổ sản xuất” là trị giá CIF của nguyên
liệu nhập khẩu trực tiếp đối với nguyên liệu có xuất xứ từ một nước, nhóm nước,
hoặc vùng lãnh thổ khác; hoặc giá mua đầu tiên tại thời điểm mua vào ghi trên
hóa đơn giá trị gia tăng đối với nguyên liệu không xác định được xuất xứ dùng để
sản xuất, gia công, chế biến ra sản phẩm cuối cùng.
c) “Trị giá
FOB” là trị giá ghi trên hợp đồng xuất khẩu và được tính như sau:
“Trị giá FOB = Giá xuất xưởng + các chi phí khác”.
- “Giá
xuất xưởng" = Chi phí xuất xưởng + Lợi nhuận;
- “Chi phí xuất xưởng”
= Chi phí nguyên liệu + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí phân bổ trực tiếp;
- “Chi phí nguyên
liệu” bao gồm chi phí mua nguyên vật liệu, chi phí vận tải và bảo hiểm đối
với nguyên vật liệu đó;
- “Chi phí nhân
công trực tiếp” bao gồm lương, các Khoản thưởng và những Khoản phúc lợi
khác có liên quan đến quá trình sản xuất;
- “Chi phí phân bổ
trực tiếp” bao gồm: Chi phí nhà xưởng có liên quan đến quá trình sản xuất
(bảo hiểm nhà xưởng, chi phí thuê và thuê mua nhà máy, khấu hao nhà xưởng, sửa
chữa, bảo trì, thuế, lãi cầm cố); các Khoản thuê mua và trả lãi của nhà máy và
thiết bị; an ninh nhà máy; bảo hiểm (nhà máy, thiết bị và vật tư sử dụng trong
quá trình sản xuất hàng hóa); các nhu yếu phẩm cho quá trình sản xuất (năng lượng,
điện và các nhu yếu phẩm khác đóng góp trực tiếp sử dụng trong quá trình sản xuất);
nghiên cứu, phát triển, thiết kế và chế tạo; khuôn dập, khuôn đúc, việc trang bị
dụng cụ và khấu hao, bảo trì và sửa chữa của nhà máy và thiết bị; tiền bản quyền
sáng chế (có liên quan đến những máy móc có bản quyền hoặc quá trình sử dụng
trong việc sản xuất hàng hóa hoặc quyền sản xuất hàng hóa); kiểm tra và thử
nghiệm nguyên liệu và hàng hóa; lưu trữ trong nhà máy; xử lý các chất thải; các
nhân tố chi phí trong việc tính toán giá trị của nguyên liệu như chi phí cảng
và chi phí giải phóng hàng và thuế nhập khẩu đối với các thành Phần phải chịu
thuế;
- “Các chi phí
khác” là các chi phí phát sinh trong việc đưa hàng lên tàu để xuất khẩu,
bao gồm nhưng không giới hạn bởi chi phí vận tải nội địa, chi phí lưu kho, chi
phí tại cảng, phí hoa hồng, phí dịch vụ, và các phí có liên quan trong quá
trình đưa hàng lên tàu để xuất khẩu.
5. Nhà sản xuất hoặc
thương nhân đề nghị cấp C/O lựa chọn tiêu chí xuất xứ nêu tại Khoản 1 hoặc Khoản
2 Điều này để kê khai, cam kết xuất xứ phù hợp với bản chất hàng hóa được sản
xuất ra với Điều kiện hàng hóa đáp ứng tiêu chí xuất xứ đó và các quy định khác
thuộc Chương III Nghị định số 31/2018/NĐ-CP.
Điều
7. Kê khai, cam kết xuất xứ hàng hóa
1. Thương nhân đề nghị
cấp C/O sử dụng các mẫu sau để kê khai, cam kết hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí
xuất xứ ưu đãi hoặc tiêu chí xuất xứ không ưu đãi theo quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP:
a) Bảng kê khai hàng
hóa xuất khẩu đạt tiêu chí “Xuất xứ thuần túy” (WO) theo mẫu quy định tại Phụ lục
II ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp nguyên liệu được thu mua
trong nước để sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng không có hóa đơn giá trị gia
tăng;
b) Bảng kê khai hàng
hóa xuất khẩu đạt tiêu chí “Xuất xứ thuần túy” (WO) theo mẫu quy định tại Phụ lục
III ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp nguyên liệu được thu mua
trong nước để sản xuất hàng hóa xuất khẩu và
có hóa đơn giá trị gia tăng;
c) Bảng kê khai hàng
hóa xuất khẩu đạt tiêu chí “Xuất xứ thuần túy trong khu vực thương mại tự do
ASEAN - Hàn Quốc (WO-AK) theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông
tư này trong trường hợp hàng hóa đáp ứng tiêu chí “WO-AK” theo quy định về quy
tắc xuất xứ của Hiệp định Thương mại hàng hóa trong khuôn khổ Hiệp định khung về
Hợp tác kinh tế toàn diện giữa ASEAN và Hàn Quốc;
d) Bảng kê
khai hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí “Chuyển đổi mã số hàng
hóa” (CTC) theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Bảng kê khai hàng
hóa xuất khẩu đạt “Tỷ lệ nguyên liệu không đáp ứng tiêu chí chuyển đổi mã số
hàng hóa” (De Minimis)
theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;
e) Bảng kê khai hàng
hóa xuất khẩu đạt tiêu chí “Tỷ lệ Phần trăm giá trị” (LVC) theo mẫu quy định tại
Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này;
g) Bảng kê khai hàng
hóa xuất khẩu đạt tiêu chí “Hàm lượng giá trị khu vực” (RVC) theo mẫu quy định
tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này;
h) Bảng kê khai hàng
hóa xuất khẩu đạt tiêu chí “Hàng hóa được sản xuất toàn bộ tại một nước thành
viên từ các nguyên liệu có xuất xứ của một hoặc nhiều nước thành viên” (PE)
theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp
hàng hóa đáp ứng tiêu chí “PE” theo quy định về quy tắc xuất xứ của một số Hiệp
định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên.
2. Trường hợp thương
nhân đề nghị cấp C/O không phải là nhà sản xuất, thương nhân đề nghị cấp C/O có
trách nhiệm yêu cầu nhà sản xuất kê khai, cam kết xuất xứ hàng hóa theo các mẫu
nêu tại Khoản 1 Điều này và cung cấp các chứng từ chứng minh xuất xứ hàng hóa để
hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp C/O theo quy định tại điểm e Khoản
1 Điều 15 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP.
3. Trường hợp nguyên
liệu hoặc hàng hóa có xuất xứ được sản xuất trong nước và sử dụng trong công đoạn
tiếp theo để sản xuất ra một hàng hóa khác, thương nhân đề nghị cấp C/O có
trách nhiệm yêu cầu nhà sản xuất hay nhà cung cấp nguyên liệu hoặc hàng hóa đó
kê khai, cam kết xuất xứ hàng hóa theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm
theo Thông tư này và cung cấp cho thương nhân đề nghị cấp C/O để hoàn thiện hồ
sơ cấp C/O theo quy định tại điểm g Khoản 1 Điều 15 Nghị định số
31/2018/NĐ-CP.
4. Các mẫu kê khai,
cam kết xuất xứ hàng hóa nêu tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này được đăng
tải dưới dạng điện tử trên Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của
Bộ Công Thương tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn
hoặc trang điện tử khác của các cơ quan, tổ chức cấp C/O được Bộ Công Thương ủy
quyền.
Chương
III
HƯỚNG DẪN KÊ KHAI C/O, TỜ KHAI BỔ SUNG C/O VÀ GIẤY CHỨNG NHẬN
HÀNG HÓA KHÔNG THAY ĐỔI XUẤT XỨ
Điều
8. Kê khai C/O
1. C/O mẫu B của Việt
Nam cấp cho hàng hóa xuất khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm
theo Thông tư này được kê khai bằng tiếng Anh và đánh máy. Nội dung kê khai C/O
mẫu B của Việt Nam cụ thể như sau:
a) Ô số 1: tên giao dịch
của người xuất khẩu, địa chỉ, tên nước xuất khẩu
b) Ô số 2: tên người
nhận hàng, địa chỉ, tên nước nhập khẩu
c) Ô trên cùng bên phải:
số tham chiếu của C/O (dành cho cơ quan, tổ chức được ủy quyền cấp C/O)
d) Ô số 3: ngày khởi
hành, tên phương tiện vận tải (nếu gửi bằng đường hàng không thì khai báo “by
air”, số hiệu chuyến bay, tên cảng hàng không dỡ hàng; nếu gửi bằng đường biển
thì khai báo tên tàu và tên cảng dỡ hàng)
đ) Ô số 4: tên cơ
quan, tổ chức được ủy quyền cấp C/O, địa chỉ, tên nước
e) Ô số 5: Mục dành
riêng cho cơ quan hải quan tại cảng hoặc địa điểm nhập khẩu
g) Ô số 6: mô tả hàng
hóa và mã HS; ký hiệu và số hiệu của kiện hàng
h) Ô số 7: trọng lượng
cả bì của hàng hóa hoặc số lượng khác
i) Ô số 8: số và ngày
phát hành hóa đơn thương mại
k) Ô số 9: nơi cấp C/O,
ngày tháng năm cấp C/O, chữ ký và con dấu của cơ quan, tổ chức cấp C/O
l) Ô
số 10: địa điểm, ngày tháng năm đề nghị cấp C/O và chữ ký của người xuất khẩu
(dành cho thương nhân đề nghị cấp C/O).
2. Trong trường hợp
quy tắc xuất xứ ưu đãi theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập,
quy tắc xuất xứ ưu đãi theo chế độ ưu đãi thuế quan phổ
cập và các ưu đãi đơn phương khác của nước nhập khẩu dành
cho Việt Nam có quy định riêng về các loại mẫu C/O ưu đãi, việc kê khai C/O thực
hiện theo quy định của Bộ Công Thương hướng dẫn Điều ước quốc tế đó hoặc theo
quy định của nước nhập khẩu.
Điều
9. Kê khai Tờ khai bổ sung C/O
1. Trong trường hợp
nhiều mặt hàng không thể kê khai trên cùng một C/O mẫu B của Việt Nam, thương
nhân đề nghị cấp C/O sử dụng Tờ khai bổ sung C/O mẫu B của Việt Nam theo mẫu
quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này. Tờ khai bổ sung C/O mẫu
B được kê khai bằng tiếng Anh và đánh máy. Nội dung kê khai Tờ khai bổ sung C/O
mẫu B của Việt Nam bao gồm số tham chiếu giống như số tham chiếu của C/O và
theo hướng dẫn từ điểm g đến điểm l Khoản 1 Điều 7 Thông tư này.
2. Trong trường hợp
quy tắc xuất xứ ưu đãi theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập,
quy tắc xuất xứ ưu đãi theo chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập và các ưu đãi đơn
phương khác của nước nhập khẩu dành cho Việt Nam có quy định riêng về các loại
mẫu Tờ khai bổ sung C/O hoặc hướng dẫn riêng cách kê khai nhiều mặt hàng trên
cùng một C/O, việc kê khai Tờ khai bổ sung C/O thực hiện theo quy định của Bộ
Công Thương hướng dẫn Điều ước quốc tế đó hoặc theo quy định của nước nhập khẩu.
Điều
10. Kê khai CNM
CNM do các cơ quan, tổ
chức cấp C/O cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư
này được kê khai bằng tiếng Anh và đánh máy. Nội dung kê khai CNM cụ thể như
sau:
1. Ô số 1: tên giao dịch
của thương nhân, địa chỉ, tên nước
2. Ô số 2: tên người
nhận hàng, địa chỉ, tên nước nhập khẩu
3. Ô số 3: nước xuất
xứ của hàng hóa
4. Ô số 4: nước đến
cuối cùng của hàng hóa
5. Ô số 5: ngày hàng
hóa đến Việt Nam, tên phương tiện vận tải và số chuyến
6. Ô số 6: ngày hàng
hóa rời Việt Nam, tên phương tiện vận tải và số chuyến
7. Ô số 7: mô tả hàng
hóa và mã HS theo mã HS trên bản gốc C/O do nước xuất khẩu đầu tiên cấp (nếu
có); ký hiệu và số hiệu của kiện hàng
8. Ô số 8: trọng lượng
cả bì của hàng hóa hoặc số lượng khác
9. Ô số 9: số và ngày
phát hành hóa đơn thương mại
10. Ô số 10: địa điểm,
ngày tháng năm đề nghị cấp CNM và chữ ký của thương nhân (dành cho thương nhân
đề nghị cấp CNM)
11. Ô số 11: địa điểm
cấp CNM, ngày tháng năm cấp CNM, chữ ký và con dấu của cơ quan, tổ chức cấp
CNM.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
11. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này được
đăng tải công khai hoặc được niêm yết tại:
a) Cổng thông tin điện
tử của Bộ Công Thương tại địa chỉ: www.moit.gov.vn;
b) Hệ thống quản lý
và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của Bộ Công Thương tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn;
c) Trụ sở của các cơ
quan, tổ chức cấp C/O.
2. Các cơ quan, tổ chức
cấp C/O có trách nhiệm hướng dẫn, giải thích cụ thể, rõ ràng các quy định trong
Thông tư này cho thương nhân đề nghị cấp C/O.
3. Trường hợp có vướng
mắc trong quá trình thực hiện, thương nhân đề nghị cấp C/O, cơ quan, tổ chức cấp
C/O và các tổ chức, cá nhân có liên quan liên hệ với Cục Xuất nhập khẩu (Bộ
Công Thương) để được xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
Điều
12. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 4 năm 2018./.
Nơi
nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Tổng Bí thư, Văn phòng Quốc hội, Văn
phòng TW và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Sở Công Thương
- Viện KSND tối cao, Tòa án ND tối cao;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra Văn bản QPPL, Cục Kiểm soát TTHC);
- Công báo;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cổng thông tin điện tử: Chính phủ, Bộ Công Thương;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Các Ban quản lý các KCN và KCX (36);
- Bộ Công Thương: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các Vụ, Cục, các Phòng Quản lý
xuất nhập khẩu khu vực (19);
- Lưu: VT, XNK(10).
|
BỘ
TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|