Thông tư 05/2004/TT-BBCVT hướng dẫn thực hiện về xử lý vi phạm hành chính và khiếu nại, tố cáo quy định tại Chương IV Nghị định 55/2001/NĐ-CP về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet do Bộ Bưu chính viễn thông ban hành

Số hiệu 05/2004/TT-BBCVT
Ngày ban hành 16/12/2004
Ngày có hiệu lực 10/01/2005
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Bưu chính, Viễn thông
Người ký Đỗ Trung Tá
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 05/2004/TT-BBCVT

Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2004

CỦA BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG SỐ 05/2004/TT-BBCVT NGÀY 16 THÁNG 12 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO QUY ĐỊNH TẠI CHƯƠNG IV NGHỊ ĐỊNH SỐ 55/2001/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002;
Căn cứ Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet;
Căn cứ Nghị định số 142/2004/NĐ-CP ngày 08/7/2004 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện;
Căn cứ Nghị định số 90/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu chính, Viễn thông;
Bộ Bưu chính, Viễn thông hướng dẫn thực hiện như sau:

1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số điều về các hành vi vi phạm hành chính và việc xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Chương IV Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet (sau đây gọi tắt là "Nghị định").

Các hành vi vi phạm hành chính về Internet có liên quan đến tần số vô tuyến điện được xử lý theo quy định tại Nghị định 142/2004/NĐ-CP ngày 8/7/2004 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện.

2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức cá nhân nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân) hoạt động trong lĩnh vực Internet tại Việt Nam, bao gồm:

2.1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet:

a) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kết nối Internet (IXP);

b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet (ISP);

c) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet trong bưu chính, viễn thông (OSP bưu chính, OSP viễn thông).

2.2. Đơn vị cung cấp dịch vụ truy nhập Internet dùng riêng (ISP dùng riêng).

2.3. Đại lý cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, đại lý cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet trong bưu chính, viễn thông (sau đây gọi là đại lý Internet).

2.4. Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ kết nối Internet, dịch vụ ứng dụng Internet trong bưu chính, viễn thông (sau đây gọi là người sử dụng dịch vụ Internet).

2.5. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông liên quan đến hoạt động Internet.

2.6. Các doanh nghiệp, đại lý cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet khác và người sử dụng dịch vụ ứng dụng Internet khác không thuộc lĩnh vực bưu chính, viễn thông như thông tin, thương mại, ngân hàng, y tế, đào tạo... ngoài việc tuân theo các quy định tại Thông tư này còn phải tuân theo các quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan.

3. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về Internet

3.1. Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hưởng quyền miễn trừ xử phạt hành chính theo quy định của Pháp lệnh về quyền ưu đãi miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện tổ chức quốc tế tại Việt Nam ngày 07/9/1993.

3.2. Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính nêu tại mục 5 Phần I Thông tư này;

3.3. Hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm;

3.4. Người chưa thành niên dưới 14 tuổi;

3.5. Những trường hợp được quy định tại Điều 4 Nghị định 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính Phủ Quy định chi tiết thi hành một số Điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.

4. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về Internet

Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về Internet thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.

5. Thời hiệu, thời hạn xử phạt vi phạm hành chính về Internet

5.1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về Internet được thực hiện theo khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 4 Nghị định 142/2004/NĐ-CP ngày 08/7/2004 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện.

5.2. Quá thời hạn quy định tại điểm 5.1 của mục này thì không xử phạt nhưng vẫn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d khoản 8 Điều 41 Nghị định.

5.3. Cách tính thời hạn, thời hiệu trong xử lý vi phạm hành chính về Internet được thực hiện theo Điều 9 Nghị định 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.

6. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả

[...]