Thông tư 05/1999/TT-TCBĐ hướng dẫn Nghị định 109/1997/NĐ-CP về Bưu chính viễn thông đối với công tác quản lý và cấp phép sử dụng tần số, thiết bị phát sóng vô tuyến điện do Tổng cục Bưu điện ban hành

Số hiệu 05/1999/TT-TCBĐ
Ngày ban hành 06/10/1999
Ngày có hiệu lực 21/10/1999
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Tổng cục Bưu điện
Người ký Mai Liêm Trực
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------

Số :05/1999/TT-TCBĐ

Hà Nội,ngày 06 tháng 12 năm 1999

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH 109/1997/NĐ-CP NGÀY 12/11/1997 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ CẤP PHÉP SỬ DỤNG TẦN SỐ, THIẾT BỊ PHÁT SÓNG VÔ TUYẾN ĐIỆN

Ngày 12/11/1997, Chính phủ ban hành Nghị định số 109/1997/NĐ-CP về Bưu chính và Viễn thông. Tổng cục Bưu điện hướng dẫn việc thực hiện các quy định  về quản lý và cấp phép sử dụng tần số, thiết bị phát sóng vô tuyến điện như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1- Tổng cục Bưu điện thống nhất quản lý Nhà nước đối với phổ tần số, thiết bị phát sóng vô tuyến điện và  quĩ đạo vệ tinh thuộc chủ quyền Việt Nam. Thông tư này hướng dẫn các thủ tục về cấp giấy phép sử dụng tần số, thiết bị phát sóng vô tuyến điện và đăng ký quỹ đạo vệ tinh.

1.2- Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tại Việt Nam (trừ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có qui định riêng) muốn lắp đặt, sử dụng, dự trữ thiết bị phát sóng vô tuyến điện trên lãnh thổ Việt nam và sử dụng tần số vô tuyến điện  thuộc các nghiệp vụ: cố định, lưu động, phát thanh, truyền hình, hàng hải, hàng không, đạo hàng, định vị, vệ tinh, phát chuẩn và các nghiệp vụ khác phải xin phép Tổng cục Bưu điện và chỉ được lắp đặt, sử dụng, dự trữ khi có giấy phép; khi thay đổi các nội dung được qui định trong giấy phép phải được phép của Tổng cục Bưu điện; phải tuân thủ các qui định được nêu trong Thông tư này.

1.3- Một số thuật ngữ sử dụng trong Thông tư  này được hiểu như sau:

1.3.1/ Vô tuyến điện là một thuật ngữ chung áp dụng khi sử dụng sóng vô tuyến điện.

1.3.2/ Sóng vô tuyến điện là các sóng điện từ có tần số thấp hơn 3000GHz truyền lan trong không gian không có dẫn sóng nhân tạo.

1.3.3/ ấn định tần số: Là việc cơ quan quản lý Nhà nước cho phép một đài vô tuyến điện được quyền sử dụng một tần số hay một kênh tần số vô tuyến điện theo những điều kiện cụ thể.

1.3.4/ Nhiễu có hại: Là nhiễu làm nguy hại đến các hoạt động của các nghiệp vụ thông tin vô tuyến điện hợp pháp hoặc cản trở, làm gián đoạn một nghiệp vụ thông tin vô tuyến điện đang được phép  khai thác.

1.3.5/ Thiết bị phát sóng vô tuyến điện: Là  thiết bị phát, thu - phát sóng vô tuyến điện hoặc thiết bị có phát xạ sóng vô tuyến điện (sau đây gọi chung là thiết bị phát sóng vô tuyến điện) dùng cho các nghiệp vụ thông tin vô tuyến điện cố định, lưu động, hàng hải, hàng không, phát thanh-truyền hình, đạo hàng, định vị, vệ tinh, phát chuẩn (tín hiệu giờ, tần số chuẩn); các thiết bị dùng trong khoa học, công nghiệp, y tế có phát xạ vô tuyến điện và các nghiệp vụ khác.

1.3.6/ Nghiệp vụ thông tin vô tuyến điện: Là nghiệp vụ bao gồm truyền dẫn, phát xạ hoặc thu sóng vô tuyến điện cho những mục đích viễn thông cụ thể.

1.3.7/ Nghiệp vụ cố định: Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến giữa các điểm cố định đã xác định trước.

1.3.8/ Nghiệp vụ lưu động: Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến giữa các đài lưu động và các đài mặt đất, hoặc giữa các đài lưu động với nhau.

1.3.9/ Nghiệp vụ lưu động hàng hải: Là nghiệp vụ lưu động giữa các đài duyên hải và các đài tàu biển, hoặc giữa các đài tàu biển với nhau, hoặc giữa các đài thông tin trên boong tàu. Các đài tàu cứu nạn và các pha vô tuyến báo vị trí khẩn cấp cũng có thể tham gia nghiệp vụ này.

1.3.10/ Nghiệp vụ lưu động hàng không: Là nghiệp vụ lưu động giữa các đài hàng không và các đài trên máy bay với nhau, trong đó có cả các đài cứu nạn; các pha vô tuyến đánh dấu vị trí khẩn cấp cũng có thể tham gia nghiệp vụ này trên các tần số cấp cứu và khẩn cấp.

1.3.11/ Nghiệp vụ thông tin quảng bá: Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến trong đó sự phát sóng dành cho toàn thể công chúng thu trực tiếp. Nghiệp vụ này bao gồm phát thanh, phát hình, hoặc các loại phát xạ khác.

1.3.12/ Nghiệp vụ vô tuyến điện nghiệp dư: Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến nhằm mục đích tự đào tạo, trao đổi thông tin, nghiên cứu kỹ thuật do những ngừơi chơi vô tuyến điện nghiệp dư thực hiện. Những người này chỉ quan tâm đến kỹ thuật vô tuyến vì sở thích cá nhân chứ không vì mục đích tiền tài và đã được các cơ quan có thẩm quyền cho phép.

1.3.13/ Đài: Một hay nhiều thiết bị phát sóng vô tuyến điện hay thiết bị thu sóng vô tuyến điện hoặc tổ hợp các thiết bị thu phát sóng vô tuyến điện kể cả thiết bị phụ kèm theo tại một vị trí để tiến hành một nghiệp vụ thông tin vô tuyến điện hoặc một nghiệp vụ vô tuyến thiên văn. Mỗi một đài sẽ được phân loại bởi nghiệp vụ mà nó hoạt động thường xuyên hoặc tạm thời.

1.3.14/ Đài cố định: Một đài thuộc nghiệp vụ cố định.

1.3.5/ Đài lưu động: Một đài thuộc nghiệp vụ lưu động sử dụng lúc chuyển động hoặc tạm dừng ở những điểm không định trước.

1.3.16/ Đài hàng không: Một đài mặt đất thuộc nghiệp vụ lưu động hàng không. Trong một số trường hợp một đài hàng không có thể được đặt trên boong tàu biển hoặc trên một hạm đội trên biển.

1.3.17/ Đài máy bay: Một đài lưu động đặt trên máy bay thuộc nghiệp vụ lưu động hàng không, không kể đài máy bay cứu nạn.

1.3.18/ Đài quảng bá: Một đài thuộc nghiệp vụ quảng bá.

1.3.19/ Đài nghiệp dư: Một đài thuộc nghiệp vụ vô tuyến điện nghiệp dư.

1.3.20/ Đài tàu biển : Là đài vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ lưu động hàng hải đặt trên tàu thuyền hoặc phương tiện nghề cá của các tổ chức, cá nhân hoạt động trên vùng biển Việt Nam hoặc Quốc tế, được quy định tại Nghị định 91/CP của Chính phủ ban hành ngày 23/8/1997.

1.3.21/ Đài vô tuyến điện đặt trên các phương tiện nghề cá: Là các đài vô tuyến điện đặt trên các tàu, thuyền và các phương tiện di động, không di động trên biển dùng để khai thác, chế biến, nuôi trồng thuỷ sản, dịch vụ hậu cần, thu gom hàng thuỷ sản, điều tra thăm dò và kiểm tra, kiểm soát bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản quy định tại Nghị định 72/1998/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 15/9/1998.

[...]