BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2016/TT-BNG
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 6 năm 2016
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THỦ TỤC CẤP THỊ THỰC, GIA HẠN TẠM TRÚ, CẤP THẺ TẠM TRÚ CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
TẠI VIỆT NAM THUỘC THẨM QUYỀN CỦA BỘ NGOẠI GIAO
Căn cứ Luật nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 58/2013/NĐ-CP
ngày 11 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao;
Căn cứ Nghị định số 64/2015/NĐ-CP
ngày 06 tháng 8 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công
tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam;
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư hướng
dẫn thủ tục cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú cho người nước ngoài
tại Việt Nam thuộc thẩm quyền của Bộ Ngoại giao.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn một số nội dung về cấp thị
thực, gia hạn tạm trú, cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam thuộc
thẩm quyền của Bộ Ngoại giao quản lý quy định tại Khoản 1, Khoản
2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 8 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người
nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Luật
Xuất nhập cảnh).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với người nước ngoài thuộc
thẩm quyền quản lý của Bộ Ngoại giao nhập cảnh, cư trú tại Việt Nam và cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan.
Chương II
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC CẤP
THỊ THỰC, GIA HẠN TẠM TRÚ, CẤP THẺ TẠM TRÚ
Điều 3. Thẩm quyền của các cơ
quan liên quan trong việc cấp thị thực, gia hạn tạm trú, cấp thẻ tạm trú
1. Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao (sau đây gọi tắt là Cục
Lãnh sự) tiếp nhận và giải quyết đề nghị/thông báo cấp thị thực, gia hạn tạm
trú cho người nước ngoài thuộc diện quy định tại Khoản 1, Khoản
2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 8 Luật Xuất nhập cảnh.
2. Cục Lễ tân Nhà nước, Bộ Ngoại giao (sau đây gọi
tắt là Cục Lễ tân Nhà nước) tiếp nhận và giải quyết đề nghị cấp thẻ tạm trú cho
người nước ngoài thuộc diện quy định tại Khoản 3 Điều 8 Luật Xuất
nhập cảnh (trừ thành viên cơ quan lãnh sự nước ngoài tại Thành phố Hồ Chí
Minh và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ của
thành viên này).
3. Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Ngoại giao
(sau đây gọi tắt là Sở Ngoại vụ TP. HCM):
a) Tiếp nhận và giải quyết đề nghị cấp thị thực,
gia hạn tạm trú cho người nước ngoài thuộc diện quy định tại Khoản
1, Khoản 2, Khoản 4 Điều 8 Luật Xuất nhập cảnh tại các tỉnh, thành từ tỉnh
Quảng Nam và Thành phố Đà Nẵng trở vào phía Nam.
b) Tiếp nhận và giải quyết đề nghị cấp thẻ tạm trú
cho người nước ngoài là thành viên cơ quan lãnh sự nước ngoài tại Thành phố Hồ
Chí Minh và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ
của thành viên này;
4. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài:
a) Tiếp nhận hồ sơ thông báo/đề nghị cấp thị thực
theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này, hộ chiếu hoặc
giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu (sau đây gọi tắt là hộ chiếu), tờ khai đề nghị
cấp thị thực (theo mẫu NA1 ban
hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA ngày
05/01/2015 của Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất
cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam - sau đây gọi tắt là Thông tư 04/2015/TT-BCA) của người nước ngoài thuộc diện
quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 8 Luật Xuất
nhập cảnh để chuyển thông tin cho Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM giải
quyết theo thẩm quyền.
b) Cấp thị thực cho người nước ngoài thuộc diện quy
định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 8 Luật Xuất nhập
cảnh theo thông báo của Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM.
Điều 4. Thủ tục giải quyết đề
nghị/thông báo cấp thị thực
1. Cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài
vào Việt Nam theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 15 của Luật
Xuất nhập cảnh trực tiếp gửi hồ sơ thông báo/đề nghị cấp thị thực cho Cục
Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM.
Bộ Ngoại giao (hoặc cơ quan khác theo quy định của
nước cử) của nước có người nước ngoài thuộc diện quy định tại Khoản
1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 8 Luật Xuất nhập cảnh có thể gửi hồ sơ đề
nghị cấp thị thực, cùng với hộ chiếu và tờ khai đề nghị cấp thị thực (theo mẫu NA1 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA) của người nước ngoài liên quan
cho cơ quan đại diện Việt Nam tại nước sở tại hoặc nước kiêm nhiệm.
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong vòng
01 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ giấy tờ trên chuyển thông tin cho Cục Lãnh sự
hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM để giải quyết thông báo/đề nghị cấp thị thực theo thẩm
quyền.
2. Hồ sơ thông báo/đề nghị cấp thị thực, gồm:
a) Văn bản hoặc công hàm thông báo/đề nghị cấp thị
thực, trong đó nêu rõ: họ tên, ngày sinh, quốc tịch, giới tính, số và ký hiệu hộ
chiếu, ngày cấp - hết hạn của hộ chiếu, nghề nghiệp, chức vụ, Mục đích nhập cảnh,
thời hạn thị thực, loại thị thực và nơi nhận thị thực của người nước ngoài.
b) Trường hợp người nước ngoài là người vào thăm
thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì ngoài các giấy tờ quy định
tại Điểm a Khoản 2 của Điều này, cần bổ sung 01 bản chụp chứng minh thư của thành
viên cơ quan đại diện liên quan.
c) Trường hợp người nước ngoài là nhân viên hợp đồng
làm việc tại cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì ngoài các giấy tờ quy
định tại Điểm a Khoản 2 của Điều này, cần bổ sung 01 bản sao hợp đồng lao động
hợp lệ.
d) Trường hợp người nước ngoài thuộc diện tăng biên
chế của cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì ngoài các giấy tờ quy định
tại Điểm a Khoản 2 của Điều này, cần bổ sung công hàm của Bộ Ngoại giao nước cử
thông báo về việc tăng biên chế.
3. Giải quyết thông báo/đề nghị cấp thị thực:
a) Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM thông báo
cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an (sau đây gọi tắt là Cục Quản lý xuất
nhập cảnh) và cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài về việc cấp thị thực cho
người nước ngoài thuộc diện quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều
8 của Luật Xuất nhập cảnh trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ.
b) Cục Lãnh sự có văn bản gửi Cục Quản lý xuất nhập
cảnh, Cục Lễ tân Nhà nước và đơn vị liên quan trong vòng 01 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị cấp thị thực cho người nước ngoài thuộc diện
quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Xuất nhập cảnh. Sau
khi nhận đủ văn bản trả lời của Cục Lễ tân Nhà nước và đơn vị liên quan, đồng
thời Cục Quản lý xuất nhập cảnh không có ý kiến, Cục Lãnh sự trả lời cơ quan, tổ
chức đề nghị cấp thị thực, đồng thời thông báo cho cơ quan cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài về việc cấp thị thực cho người nước ngoài.
c) Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM thông báo bằng
văn bản cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an trong vòng 01 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ đề nghị cấp thị thực cho người nước ngoài thuộc
diện quy định tại Khoản 4 Điều 8 của Luật Xuất nhập cảnh.
Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM trả lời cơ
quan, tổ chức đề nghị cấp thị thực, đồng thời thông báo cho cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài về việc cấp thị thực cho người nước ngoài sau 02 ngày làm việc
kể từ khi thông báo cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh nếu cơ quan này không có ý
kiến.
d) Thông báo của Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP.
HCM cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài về việc cấp thị thực cho người
nước ngoài gồm các thông tin sau: họ tên, ngày sinh, quốc tịch, giới tính, số
và ký hiệu hộ chiếu, ngày cấp - hết hạn của hộ chiếu, nghề nghiệp, chức vụ, Mục
đích nhập cảnh, thời hạn thị thực, loại thị thực, nơi nhận thị thực của người
nước ngoài, và thông tin khác (nếu cần).
4. Thực hiện cấp thị thực:
a) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực
cho người nước ngoài trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo
theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều này, hộ chiếu và tờ khai đề nghị cấp thị
thực (theo mẫu NA1 ban hành kèm
theo Thông tư 04/2015/TT-BCA) của người nước
ngoài.
b) Trường hợp người nước ngoài được duyệt cấp thị
thực tại cửa khẩu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này thông
báo cho cơ quan, tổ chức thông báo/đề nghị cấp thị thực về việc người nước
ngoài được nhận thị thực tại cửa khẩu.
5. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định hoặc ủy quyền
cho Cục trưởng Cục Lãnh sự quyết định việc áp dụng có đi có lại với phía nước
ngoài về thời hạn xử lý hồ sơ cũng như thành phần hồ sơ đề nghị cấp thị thực,
phù hợp với Luật Xuất nhập cảnh.
Điều 5. Thủ tục giải quyết đề
nghị gia hạn tạm trú
1. Người nước ngoài đã được cấp thị thực ký hiệu
NG1, NG2 và NG4, sau khi nhập cảnh Việt Nam nếu có nhu cầu gia hạn tạm trú thì
cần thông qua cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam gửi
hồ sơ thông báo/đề nghị gia hạn tạm trú tới Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP.
HCM.
2. Hồ sơ thông báo/đề nghị gia hạn tạm trú:
a) Văn bản hoặc công hàm thông báo/đề nghị gia hạn
tạm trú, trong đó nêu rõ: họ tên, ngày sinh, quốc tịch, giới tính, số và ký hiệu
hộ chiếu, ngày cấp - hết hạn của hộ chiếu, nghề nghiệp, chức vụ, Mục đích nhập
cảnh, thời hạn đề nghị gia hạn tạm trú và nhu cầu được cấp thị thực mới (nếu
có) của người nước ngoài.
b) Hộ chiếu của người nước ngoài còn giá trị sử dụng
trên 30 ngày so với thời gian xin gia hạn tạm trú.
c) Tờ khai đề nghị cấp thị thực, đề nghị gia hạn tạm
trú (theo mẫu NA5 ban hành kèm
theo Thông tư 04/2015/TT-BCA), có xác nhận
và dấu của cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài.
d) Đối với người nước ngoài vào Việt Nam thăm thành
viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì kèm theo 01 bản chụp chứng
minh thư của thành viên cơ quan đại diện này do Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại
vụ TP. HCM cấp.
e) Đối với người nước ngoài là nhân viên hợp đồng
đang làm việc tại cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì kèm theo 01 bản
sao hợp đồng lao động hợp lệ.
3. Giải quyết đề nghị gia hạn tạm trú:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 của Điều này, Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại
vụ TP. HCM xem xét gia hạn tạm trú và cấp thị thực mới (nếu cần) cho người nước
ngoài.
b) Thời hạn tạm trú được gia hạn và thời hạn thị thực
mới được cấp (nếu có) phù hợp với Mục đích nhập cảnh và đề nghị của cơ quan, tổ
chức mời, bảo lãnh và có thời hạn không quá 12 tháng, ngắn hơn thời hạn hộ chiếu
của người nước ngoài ít nhất 30 ngày.
c) Đối với những người được quy định tại Điểm d Khoản
2 của Điều này, thời gian tạm trú được gia hạn và thị thực mới được cấp (nếu
có) phù hợp với quy định tại Điểm b Khoản 3 của Điều này và phù hợp với thời hạn
chứng minh thư của thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam do Cục Lễ
tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM cấp.
4. Người nước ngoài đã nhập cảnh Việt Nam theo diện
miễn thị thực thuộc diện quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3
và Khoản 4 Điều 8 của Luật Xuất nhập cảnh được Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ
TP. HCM xem xét gia hạn tạm trú một hoặc nhiều lần với thời hạn cho mỗi lần gia
hạn không dài hơn thời hạn tạm trú đã được cấp trước đó trên cơ sở hồ sơ nộp
theo quy định tại Khoản 2 Điều này, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam
là thành viên có quy định khác.
5. Cục trưởng Cục Lãnh sự quyết định việc gia hạn tạm
trú và cấp thị thực mới (nếu cần) đối với người nước ngoài thuộc diện quy định
tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 8 của Luật Xuất
nhập cảnh đã nhập cảnh Việt Nam bằng thị thực SQ.
6. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định hoặc ủy quyền
cho Cục trưởng Cục Lãnh sự quyết định việc áp dụng có đi có lại với phía nước
ngoài trong việc gia hạn tạm trú cho người nước ngoài, phù hợp với Luật Xuất nhập cảnh.
Điều 6. Thủ tục giải quyết đề
nghị cấp thẻ tạm trú
1. Cơ quan mời, bảo lãnh người nước ngoài quy định
tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Xuất nhập cảnh nộp hồ sơ đề nghị
cấp thẻ tạm trú tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 3 Thông
tư này.
2. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú gồm:
a) Công hàm đề nghị cấp thẻ tạm trú của cơ quan đại
diện nước ngoài tại Việt Nam, trong đó ghi rõ các thông tin: họ tên, ngày sinh,
quốc tịch, giới tính, số và ký hiệu hộ chiếu, nghề nghiệp, chức vụ của người đề
nghị cấp thẻ tạm trú (tham khảo mẫu
NA6 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA);
Đối với trường hợp thay biên chế hoặc bổ sung biên
chế mới của cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì công hàm đề nghị cấp
thẻ tạm trú cần ghi rõ họ tên, chức danh của người được thay biên chế hoặc người
được bổ sung biên chế;
b) Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú (theo mẫu NA8 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA), có xác nhận của người có thẩm
quyền và dấu của cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam;
c) Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người nước
ngoài;
d) Trường hợp người nước ngoài thuộc diện tăng biên
chế của cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì ngoài các giấy tờ quy định
tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 1 của Điều này, cần bổ sung công hàm của Bộ
Ngoại giao nước cử thông báo về việc tăng biên chế.
3. Giải quyết cấp thẻ tạm trú:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở
Ngoại vụ TP. HCM xem xét cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài.
4. Thẻ tạm trú có ký hiệu NG3, có thời hạn không
quá 05 năm và ngắn hơn thời hạn của hộ chiếu ít nhất 30 ngày.
Thẻ tạm trú hết giá trị sử dụng được xem xét giải quyết
cấp thẻ tạm trú mới theo đề nghị của cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam.
5. Cục Lễ tân Nhà nước và Sở Ngoại vụ TP. HCM thực
hiện chuyển danh sách người được cấp thẻ tạm trú cho cơ quan quản lý xuất nhập
cảnh theo quy định của Khoản 2 Điều 7 Nghị định số
64/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công
tác quản lý xuất nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại
Việt Nam.
6. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định hoặc ủy quyền
cho Cục trưởng Cục Lễ tân Nhà nước quyết định việc áp dụng có đi có lại với
phía nước ngoài về thời hạn xử lý hồ sơ cũng như thành phần hồ sơ đề nghị cấp
thẻ tạm trú, phù hợp với Luật Xuất nhập cảnh.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Điều Khoản chuyển tiếp
1. Thị thực, chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú còn thời
hạn được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng cho đến
khi hết thời hạn của thị thực, chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú đã được cấp.
2. Hồ sơ đề nghị cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, gia
hạn tạm trú nộp trước ngày Thông tư này có hiệu lực mà chưa được giải quyết thì
cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao giải quyết theo quy định tại Thông tư
này.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Cục Lãnh sự có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài, các cơ quan liên quan thực hiện việc cấp thị thực, gia hạn tạm trú theo Thông
tư này.
b) Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
về tình hình cấp thị thực, gia hạn tạm trú theo Thông tư này.
2. Cục Lễ tân Nhà nước có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt
Nam, các cơ quan liên quan về thủ tục cấp thẻ tạm trú theo Thông tư này.
b) Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
về tình hình cấp thẻ tạm trú theo Thông tư này.
3. Sở Ngoại vụ TP. HCM có trách nhiệm báo cáo định
kỳ hàng tháng, quý, năm về việc cấp thị thực, gia hạn tạm trú cho Cục Lãnh sự;
về việc cấp thẻ tạm trú cho Cục Lễ tân Nhà nước.
4. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách
nhiệm:
a) Cấp thị thực theo thông báo của Cục Lãnh sự hoặc
Sở Ngoại vụ TP. HCM.
b) Báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm về việc cấp
thị thực cho người nước ngoài thuộc thẩm quyền của Bộ Ngoại giao quản lý cho Cục
Lãnh sự.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 9 năm 2016.
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
Cục trưởng Cục Lãnh sự, Cục trưởng Cục Lễ tân Nhà
nước, Giám đốc Sở Ngoại vụ TP. HCM và Thủ trưởng các cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài và các đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có vướng mắc, các cơ quan liên quan báo
cáo về Bộ Ngoại giao (qua Cục Lãnh sự đối với thủ tục cấp thị thực và gia hạn tạm
trú; qua Cục Lễ tân Nhà nước đối với thủ tục cấp thẻ tạm trú) để có hướng dẫn kịp
thời./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- VP TƯ Đảng và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Website Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử về công tác lãnh sự;
- Lưu: HC, LS, LTNN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Hồng Nam
|