BỘ
NỘI VỤ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
04/2006/TT-BNV
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 04 năm 2006
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ NỘI VỤ SỐ 04/2006/TT-BNV NGÀY 11 THÁNG 4 NĂM 2006 HƯỚNG
DẪN XÁC ĐỊNH CƠ QUAN, TỔ CHỨC THUỘC NGUỒN NỘP LƯU TÀI LIỆU VÀO LƯU TRỮ LỊCH SỬ
CÁC CẤP
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày
09/5/2003 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Khoản 5 Điều 6 Nghị định số 111/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Lưu trữ quốc
gia,
Bộ Nội vụ hướng dẫn xác định cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu
vào lưu trữ lịch sử các cấp như sau:
I. HƯỚNG DẪN CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc xác định cơ quan, tổ
chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu (gọi tắt là xác định nguồn nộp lưu) vào lưu
trữ lịch sử các cấp.
Các loại hình tài liệu nộp lưu và các nhóm thành
phần tài liệu nộp lưu không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng để xem xét khi xác định nguồn nộp lưu
theo hướng dẫn tại Thông tư này bao gồm: cơ quan, tổ chức sự nghiệp Nhà nước; tổ
chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội; tổ chức kinh tế Nhà nước;
đơn vị vũ trang nhân dân (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) đang hoạt động,
có tài khoản, con dấu, văn thư và biên chế độc lập.
Đối tượng thực hiện việc xác định nguồn nộp lưu
theo hướng dẫn tại Thông tư này là lưu trữ lịch sử các cấp, bao gồm: Trung tâm
Lưu trữ Quốc gia; Trung tâm Lưu trữ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi chung là Trung tâm Lưu trữ tỉnh); Lưu trữ huyện, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Lưu trữ huyện).
3. Mục đích, yêu cầu việc
xác định nguồn nộp lưu
a. Mục đích
- Để cơ quan quản lý Nhà nước quản lý thống nhất
việc bổ sung vào Phòng Lưu trữ Quốc gia những tài liệu có giá trị về hoạt động
của tất cả các cơ quan, tổ chức trong bộ máy Nhà nước ở các cấp, các ngành,
lĩnh vực chuyên môn;
- Để lưu trữ lịch sử các cấp chủ động trong việc
thu thập tài liệu có giá trị từ các nguồn nộp lưu;
- Để các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu chủ
động chuẩn bị tài liệu nộp lưu vào lưu trữ lịch sử theo thời hạn quy định của
pháp luật.
b. Yêu cầu
Việc xác định nguồn nộp lưu tài liệu vào lưu trữ
lịch sử phải bảo đảm các yêu cầu chủ yếu sau:
- Đúng đối tượng là nguồn nộp lưu tài liệu vào
lưu trữ lịch sử;
- Đúng phạm vi thẩm quyền thu thập tài liệu của
lưu trữ lịch sử;
- Kết quả của việc xác định nguồn nộp lưu là Quyết
định của cấp có thẩm quyền ban hành Danh mục các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp
lưu tài liệu vào lưu trữ lịch sử tương ứng (gọi tắt là Danh mục nguồn nộp lưu).
Danh mục nguồn nộp lưu của từng lưu trữ lịch sử
được xây dựng thành Danh mục số 1 và Danh mục số 2.
Danh mục số 1 gồm các cơ quan, tổ chức phải nộp
lưu toàn bộ tài liệu có giá trị lịch sử vào lưu trữ lịch sử.
Danh mục số 2 gồm các cơ quan, tổ chức chỉ nộp
lưu những nhóm tài liệu có giá trị lịch sử được lựa chọn.
4. Tiêu chuẩn nguồn nộp lưu
a. Tiêu chuẩn nguồn nộp lưu thuộc Danh mục số 1
Là cơ quan, tổ chức giữ vị trí cao nhất trong bộ
máy Nhà nước; bộ máy quản lý ngành, lĩnh vực chuyên môn; tổ chức chính trị - xã
hội -nghề nghiệp; tổ chức xã hội; tổ chức kinh tế Nhà nước ở từng cấp.
b. Tiêu chuẩn nguồn nộp lưu thuộc Danh mục số 2
Là cơ quan, tổ chức sự nghiệp, kinh tế tiêu biểu,
điển hình theo các tiêu chí chủ yếu sau:
- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ chuyên môn then
chốt, trọng yếu của ngành, lĩnh vực;
- Tổ chức bộ máy với quy mô lớn, ứng dụng công
nghệ hiện đại, đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả cao;
- Có điểm đặc biệt về địa bàn hoạt động, về lịch
sử hình thành và phát triển...;
- Đại diện cho nhóm các cơ quan, tổ chức có cùng
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động trên cùng địa bàn;
- Đang bảo quản những tài liệu có giá trị lịch sử
hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức tiền thân hoặc do lịch
sử để lại v.v...
II. XÁC ĐỊNH NGUỒN NỘP LƯU
TÀI LIỆU VÀO LƯU TRỮ LỊCH SỬ CÁC CẤP
1. Nguồn nộp lưu tài liệu
vào Trung tâm Lưu trữ Quốc gia
a. Danh mục số 1
Danh mục số 1 nguồn nộp lưu tài liệu vào Trung
tâm Lưu trữ Quốc gia gồm:
- Các cơ quan giữ vị trí cao nhất trong tổ chức
bộ máy Nhà nước ở Trung ương:
+ Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội;
+ Văn phòng Chủ tịch nước;
+ Tòa án nhân dân tối cao;
+ Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
+ Chính phủ và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ.
- Các tổ chức thuộc Bộ có chức năng quản lý Nhà
nước về ngành, lĩnh vực chuyên môn (Tổng cục, Cục...).
- Các doanh nghiệp Nhà nước do Thủ tướng Chính
phủ quyết định thành lập (các tập đoàn kinh tế Nhà nước và các tổng công ty
91).
- Cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị
-xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội hoạt động bằng ngân sách Nhà nước. Ví dụ:
Hội Nhà báo, Hội Nhà văn, Hội Chữ thập đỏ, Hội Người mù...
b. Danh mục số 2
Danh mục số 2 nguồn nộp lưu tài liệu vào Trung
tâm Lưu trữ Quốc gia gồm các tổ chức sự nghiệp, kinh tế tiêu biểu, điển hình
trong số các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ, ngành. Ví dụ:
- Các thư viện, bảo tàng, viện nghiên cứu...
tiêu biểu, điển hình trong số các tổ chức sự nghiệp thuộc ngành văn hóa;
- Các bệnh viện, viện nghiên cứu... tiêu biểu,
điển hình trong số các tổ chức sự nghiệp thuộc ngành y tế;
- Các trường đại học, trung học, dạy nghề...
tiêu biểu, điển hình trong số các tổ chức sự nghiệp thuộc ngành giáo dục, đào tạo;
- Các doanh nghiệp Nhà nước tiêu biểu, điển hình
trong số các doanh nghệp Nhà nước do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quyết
định thành lập (các tổng công ty 90); các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tập đoàn
kinh tế Nhà nước và thuộc các tổng công ty 91.
2. Nguồn nộp lưu tài liệu
vào Trung tâm Lưu trữ tỉnh
a. Danh mục số 1
Danh mục số 1 nguồn nộp lưu tài liệu vào Trung
tâm Lưu trữ tỉnh gồm:
- Các cơ quan giữ vị trí cao nhất trong tổ chức bộ
máy chính quyền Nhà nước cấp tỉnh:
+ Đoàn đại biểu Quốc hội;
+ Hội đồng nhân dân;
+ Tòa án nhân dân;
+ Viện kiểm sát nhân dân;
+ Ủy ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân;
- Các cơ quan, tổ chức Trung ương được tổ chức
theo ngành dọc tại tỉnh. Ví dụ: Bưu điện tỉnh, Điện lực tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh,
Ngân hàng Nhà nước tỉnh...
- Các cơ quan trực thuộc Sở có chức năng quản lý
Nhà nước về lĩnh vực chuyên môn. Ví dụ: Chi cục Thú y, Chi cục Bảo vệ thực vật...
- Các doanh nghiệp Nhà nước do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thành lập (các tổng công ty 90).
- Các tổ chức chính trị - xã hội- nghề nghiệp, tổ
chức xã hội ở cấp tỉnh hoạt động bằng ngân sách Nhà nước. Ví dụ: Hội Nhà báo, Hội
liên hiệp Văn học - Nghệ thuật, Hội Chữ thập đỏ, Hội Người khuyết tật...
b. Danh mục số 2
Danh mục số 2 nguồn nộp lưu tài liệu vào Trung
tâm Lưu trữ tỉnh gồm các tổ chức sự nghiệp, kinh tế tiêu biểu, điển hình trong
số các tổ chức thuộc Sở, ngành ở tỉnh. Ví dụ:
- Thư viện tỉnh, Bảo tàng tỉnh, Trung tâm Văn
hóa - Thể thao tỉnh... trong số các tổ chức sự nghiệp thuộc ngành văn hóa của tỉnh;
- Bệnh viện đa khoa tỉnh, Trung tâm điều dưỡng,
Viện y học dân tộc cổ truyền... trong số các tổ chức sự nghiệp thuộc ngành y tế
của tỉnh;
- Trường đại học, Trung tâm giáo dục thường
xuyên, Trung tâm đào tạo nghề, Trường trung học phổ thông tiêu biểu, điển
hình... trong số các tổ chức sự nghiệp thuộc ngành giáo dục, đào tạo của tỉnh
v.v...
3. Nguồn nộp lưu tài liệu
vào Lưu trữ huyện
a. Danh mục số 1
Danh mục số 1 nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ
huyện gồm:
- Các cơ quan cao nhất trong tổ chức bộ máy của
chính quyền Nhà nước ở cấp huyện:
+ Hội đồng nhân dân;
+ Tòa án nhân dân;
+ Viện kiểm sát nhân dân;
+ Ủy ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân;
+ Các cơ quan của Trung ương được tổ chức theo
ngành dọc tại huyện. Ví dụ các ngành: Bưu điện huyện, Điện lực huyện, Bảo hiểm
xã hội huyện, Ngân hàng Nhà nước huyện...
- Tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội ở cấp huyện hoạt động bằng ngân sách Nhà nước. Ví dụ: Hội Văn học -
Nghệ thuật, Hội Chữ thập đỏ...
b. Danh mục số 2
Danh mục số 2 nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ
huyện gồm các tổ chức sự nghiệp tiêu biểu, điển hình ở huyện. Ví dụ:
- Nhà Văn hóa huyện;
- Trung tâm y tế huyện;
- Trung tâm giáo dục thường xuyên;
- Trường trung học cơ sở tiêu biểu, điển hình
v.v...
III. XÂY DỰNG, BAN HÀNH DANH
MỤC NGUỒN NỘP LƯU
1. Tổ chức xây dựng Danh mục
nguồn nộp lưu
Lưu trữ lịch sử các cấp có nhiệm vụ nghiên cứu,
xây dựng Danh mục nguồn nộp lưu tài liệu để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
và ban hành.
a. Căn cứ xây dựng Danh mục nguồn nộp lưu
- Chức năng, nhiệm vụ và phạm vi thẩm quyền thu
thập tài liệu của lưu trữ lịch sử;
- Tiêu chuẩn nguồn nộp lưu được hướng dẫn tại Thông
tư này;
- Văn bản quy phạm pháp luật về việc thành lập,
đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất... các cơ quan, tổ chức trong phạm vi
thẩm quyền thu thập tài liệu của lưu trữ lịch sử;
- Kết quả khảo sát thực tế về mức độ giá trị tài
liệu đang bảo quản tại cơ quan, tổ chức trong phạm vi thẩm quyền thu thập tài
liệu của lưu trữ lịch sử.
b. Phương pháp xây dựng Danh mục nguồn nộp lưu
Việc xây dựng Danh mục nguồn nộp lưu tài liệu
vào lưu trữ lịch sử được thực hiện theo các bước sau đây:
- Bước 1: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình,
lưu trữ lịch sử nghiên cứu văn bản quy phạm pháp luật và tư liệu liên quan về hệ
thống các cơ quan, tổ chức trong phạm vi thẩm quyền thu thập tài liệu để xây dựng
dự thảo Danh mục. Ưu tiên xây dựng Danh mục số 1 trước. Đối với Danh mục số 2,
lưu trữ lịch sử phải phối hợp với cơ quan quản lý cấp trên của đối tượng dự kiến
nguồn nộp lưu để nghiên cứu, khảo sát thực tế tài liệu trước khi lựa chọn xác định
nguồn nộp lưu và những nhóm tài liệu phải nộp lưu.
- Bước 2: Lưu trữ lịch sử tổ chức xin ý kiến các
cơ quan, đơn vị có liên quan và hoàn chỉnh Danh mục nguồn nộp lưu.
- Bước 3: Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban
hành Danh mục nguồn nộp lưu tài liệu vào lưu trữ lịch sử.
c. Sửa đổi, bổ sung Danh mục nguồn nộp lưu
Danh mục số 1, hoặc Danh mục số 2 được sửa đổi,
bổ sung trong các trường hợp sau:
- Khi cơ quan, tổ chức trong Danh mục nguồn nộp
lưu đã ban hành có sự thay đổi về tên gọi do: chia, tác, sáp nhập, hợp nhất,
chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp Nhà nước, nhưng vẫn thuộc nguồn nộp
lưu tài liệu vào lưu trữ lịch sử tương ứng;
- Khi trong phạm vi thẩm quyền thu thập tài liệu
của lưu trữ lịch sử có thành lập cơ quan, tổ chức mới được xác định thuộc nguồn
nộp lưu.
- Khi kiểm tra, khảo sát thực tế phát hiện những
cơ quan, tổ chức đủ tiêu chuẩn là nguồn nộp lưu, nhưng chưa có trong Danh mục
đã ban hành.
2. Tổ chức ban hành Danh mục
nguồn nộp lưu
Các cấp có thẩm quyền quyết định ban hành Danh mục
nguồn nộp lưu tài liệu vào lưu trữ lịch sử được quy định như sau:
a. Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước
ban hành Danh mục nguồn nộp lưu tài liệu vào Trung tâm Lưu trữ Quốc gia theo đề
nghị của Giám đốc Trung tâm Lưu trữ Quốc gia.
b. Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (gọi chung là tỉnh) ban hành Danh mục nguồn nộp lưu tài liệu vào
Trung tâm Lưu trữ tỉnh theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Lưu trữ tỉnh.
c. Chủ tịch UBND huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (gọi chung là huyện) ban hành Danh mục nguồn nộp lưu tài liệu vào
Lưu trữ huyện theo đề nghị của Lưu trữ huyện.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể
từ ngày đăng Công báo.
Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn
phòng Chủ tịch nước, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc
Chính phủ, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội và tổ chức kinh tế Nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình
có trách nhiệm phối hợp với lưu trữ lịch sử các cấp trong việc xây dựng Danh mục
nguồn nộp lưu tài liệu.
Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm phổ biến, triển khai và tổ chức
kiểm tra việc thực hiện văn bản này.