BỘ
THUỶ SẢN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
03/2000/TT-BTS
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 9 năm 2000
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ THUỶ SẢN SỐ 03/2000/TT-BTS NGÀY 22 THÁNG 9 NĂM 2000
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 178/1999/QĐ-TTG NGÀY 30/8/1999 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ BAN HÀNH QUY CHẾ GHI NHÃN HÀNG HOÁ LƯU THÔNG TRONG NƯỚC VÀ HÀNG HOÁ
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ THUỶ SẢN
Ngày 30/8/2000. Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành Quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu theo Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg.
Ngày 15/8/2000, Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành tiếp Quyết định số 95/2000/QĐ-TTg về việc điều chỉnh, bổ sung một
số nội dung của Quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu.
Khoản 2 Điều 19 của Quy chế quy
định "Các Bộ quản lý chuyên ngành căn cứ chức năng quản lý các yêu cầu cụ
thể liên quan đến sử dụng và bảo quản đối với hàng hoá riêng biệt thuộc phạm vi
ngành phụ trách, có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết cách ghi nhãn các hàng hoá
riêng biệt,...".
Thực hiện Quy chế ghi nhãn hàng
hoá, Bộ Thuỷ sản hướng dẫn chi tiết cách ghi nhãn thống nhất đối với hàng hoá
thuỷ sản như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Việc ghi nhãn hàng hoá thuỷ sản
lưu thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải theo quy định chung
của Quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu (sau đây gọi tắt là Quy chế) ban hành kèm theo Quyết định số
178/1999/QĐ-TTg ngày 30/8/1999 và Quyết định số 95/2000/QĐ-TTg ngày 15/8/2000 của
Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 34/1999/TT-BTM của Bộ Thương mại hướng dẫn
thực hiện Quyết định số 178/1999/TTg ngày 30/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ
(sau đây gọi tắt là Thông tư số 34).
2. Phạm vi điều chỉnh
Các nhóm hàng hoá thuỷ sản có
bao gói thương phẩm sau đây khi lưu thông phải thực hiện việc ghi nhãn theo quy
định của Thông tư này:
a) Thực phẩm chế biến có nguồn gốc
từ động vật và thực vật thuỷ sản hoặc có thành phần đặc trưng là động vật và thực
vật thuỷ sản (sau đây gọi tắt là thực phẩm thuỷ sản).
b) Giống động vật và thực vật
thuỷ sản (kể cả giống bố mẹ).
c) nguyên liệu thuỷ sản để sản
xuất thức ăn và thức ăn chế biến công nghiệp dùng cho nuôi thuỷ sản (sau đây gọi
tắt là nguyên liệu và thức ăn).
d) Thuốc, hoá chất và chế phẩm
sinh học dùng cho động vật và thực vật thuỷ sản (sau đây gọi tắt là thuốc, hoá
chất và chế phẩm sinh học).
e) Lưới đánh cá gồm lưới tấm, sợi
để dệt lưới và dây (giềng) để lắp ráp lưới (sau đây gọi tắt là lưới đánh cá).
3. Đối với hàng hoá là thực phẩm
thuỷ sản xuất khẩu, cách ghi nhãn cho những nội dung bắt buộc sau đây có thể
theo thoả thuận với yêu cầu của thị trường nhập khẩu:
a) Thành phần cấu tạo.
b) Thời hạn bảo quản, thời hạn sử
dụng.
c) Hướng dẫn bảo quản và sử dụng.
II. NỘI DUNG
CỦA NHÃN HÀNG HOÁ
A. NỘI DUNG BẮT BUỘC
1. Thực phẩm thuỷ sản
1.1. Tên hàng hoá
a) Cách ghi theo quy định chung
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 6 của Quy chế và tiêu chẩu ngành.
b) Đối với các sản phẩm theo quy
định khoản 4 Điều 6 của Quy chế, tên hàng hoá phải mô tả đúng thực phẩm thuỷ sản
trong bao bì, gồm các nội dung sau:
- Tên loài của động vật, thực vật
thuỷ sản (Ví dụ: Cá đổng cờ phi lê động lạnh...) hoặc tên mô tả đặc tính và
công dụng của hàng hoá (ví dụ: Chả giò cua động lạnh...).
- Công nghệ chế biến của hàng
hoá: Động lạnh, khô, đóng hộp,.... Ví dụ: Cá đổng cờ phi lê động lạnh.
- Dạng chế biến của hàng hoá:
Còn vỏ (HOSO), lột vỏ (PUD, PD), phi lê, cắt khúc chả,... Ví dụ: Chả giò cua
đông lạnh.
1.2. Tên và địa chỉ của thương
nhân chịu trách nhiệm về hàng hoá
a) Là tên và địa chỉ ghi trong
đăng ký hoạt động kinh doanh.
b) Đối với cơ sở sản xuất thực
phẩm thuỷ sản, nội dung ghi là: sản xuất tại (tên và địa chỉ cơ sở) hoặc: Sản
phẩm của (Tên và địa chỉ cơ sở).
c) Đối với cơ sở nhập khẩu thực
phẩm thuỷ sản hoặc cơ sở làm đại lý bán hàng cho nước ngoài, nội dung ghi là:
Thương nhân nhập khẩu (tên và địa chỉ cơ sở) hoặc: Thương nhân đại lý (tên và địa
chỉ cơ sở).
d) Đối với cơ sở sang bao đóng
gói lại thực phẩm thuỷ sản để bán, nội dung ghi là: Sản phẩm của (tên và địa chỉ
cơ sở), cơ sở đóng gói (tên và địa chỉ cơ sở) hoặc: Sản phẩm của (tên và địa chỉ
cơ sở), đóng gói tại (tên và địa chỉ cơ sở).
1.3. Định lượng hàng hoá
Cách ghi theo quy định tại Điều
8 của Quy chế và Mục II.A.3 của Thông tư số 34.
1.4. Thành phần cấu tạo
a) Đối với thực phẩm thuỷ sản đạng
không phối chế và không sử dụng các chất phụ gia chế biến, thì không phải ghi
thành phần cấu tạo.
b) Đối với thực phẩm thuỷ sản dạng
phối chế có bổ sung các thành phần khác mà không phải là thuỷ sản, thì phải ghi
rõ các thành phần nguyên liệu chính được sử dụng trong công nghệ sản xuất ra thực
phẩm thuỷ sản đó (nguyên liệu thuỷ sản, các thành phần phối chế khác).
c) Đối với thực phẩm thuỷ sản có
sử dụng các chất phụ gia chế biến, nội dung phải ghi rõ tên nhóm chất phụ gia
và tên chất phụ gia hoặc mã số quốc tế của chất phụ gia (mã số được đặt trong
ngoặc đơn). Riêng các chất phụ gia là "Hương liệu", "Chất tạo ngọt",
"Chất tạo màu" phải ghi rõ thêm là "Tự nhiên", "nhân tạo"
hay "tổng hợp".
d) Đối với thực phẩm thuỷ sản có
sử dụng công nghệ gen hoặc một thành phần nguyên liệu chế biến thực phẩm thuỷ sản
được tạo ra từ công nghệ gen, thì phải ghi trên nhãn dòng chữ bằng tiếng Việt
"Có sử dụng công nghệ gen".
e) Đối với thực phẩm thuỷ sản hoặc
một thành phần nguyên liệu chế biến thực phẩm thuỷ sản có sử dụng kỹ thuật chiếu
xạ trong sản xuất, chế biến, bảo quản thì phải ghi trên nhãn dòng chữ bằng tiếng
Việt "Thực phẩm chiếu xạ" hoặc trên nhãn có hình biểu thị thực phẩm
chiếu xạ theo quy định quốc tế mà Việt Nam đã công bố áp dụng.
1.5. Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu
Cách ghi theo quy định chung tại
Điều 10 của Quy chế và Mục II.A.5 của Thông tư số 34
1.6. Ngày sản xuất, thời hạn bảo
quản, thời hạn sử dụng
Cách ghi theo quy định tại Điều
11 của Quy chế và Mục II.A.6 của Thông tư số 34.
1.7. Hướng dẫn bảo quản và sử dụng
a) Nội dung ghi theo quy định
chung tại Điều 12 của Quy chế. Ngoài ra, phải ghi thêm một số nội dung sau: Đối
tượng sử dụng đặc biệt (ví dụ: dùng cho người ăn kiêng) và cách thức sử dụng
(ví dụ: ăn liền, hoặc nấu chín trước khi ăn).
b) Đối với thực phẩm thuỷ sản có
yêu cầu về chế độ bảo quản, nội dung phải ghi là các chỉ tiêu có ảnh hưởng đến
công dụng, chất lượng và độ an toàn của sản phẩm đó.
Ví dụ: Đối với hàng khô ghi
"bảo quản nơi thoáng mát".
1.8. Xuất xứ của hàng hoá
Khi xuất khẩu, nhập khẩu thực phẩm
thuỷ sản, trên nhãn hàng hoá phải ghi rõ tên nước xuất xứ theo quy định tại Điều
13 của Quy chế.
2. Giống động vật và thực vật
thuỷ sản
2.1. Tên hành hoá
a) Cách ghi theo quy định chung
tại Điều 6 của Quy chế và tiêu chuẩn ngành hoặc theo tên định loại khoa học.
b) Tên giống của động vật và thực
vật thuỷ sản phải bao gồm cả tên thương mại và tên khoa học của đối tượng đó.
Ví dụ: - Với tôm sú, ghi là: Tôm
sú (Penaeus monodon).
- Với rong câu chỉ vàng, ghi là:
Rong câu chỉ vàng (Gracilaria asiatica).
c) Riêng đối với con giống do
lai tạo, tên hàng hoá phải ghi kèm theo các dòng lai.
Ví dụ: - Tên con giống lai: Cá
chép V1
- Các dòng lai: Cá Chép Hungari,
Chép vàng Indonêxia và Chép vảy trắng Việt Nam.
2.2. Tên và địa chỉ của thương
nhân chịu trách nhiệm về hàng hoá
a) Là tên và địa chỉ ghi trong
đăng ký hoạt động kinh doanh.
b) Đối với cơ sở sản xuất giống
hoặc ương giống, nội dung ghi là: Sản xuất tại (tên và địa chỉ cơ sở) hoặc: Sản
phẩm của (tên và địa chỉ cơ sở).
c) Đối với cơ sở thu gom hoặc vớt
giống tự nhiên để bán, nội dung ghi là: Cơ sở đóng gói (tên và địa chỉ cơ sở)
hoặc: Đóng gói tại (tên và địa chỉ cơ sở). Ngoài ra, đối với cơ sở vớt giống tự
nhiên phải bổ sung thêm nội dung: Nơi vớt giống tự nhiên.
2.3. Định lương của hàng hóa
a) Đối với giống động vật thuỷ sản,
nội dung ghi là: Số lượng cá thể (con).
b) Đối với trứng Artemia, nội
dung ghi là: Khối lượng (g).
c) Đối với giống thực vật đơn
bào, nội dung ghi là: Số lượng tế bào (tế bào).
d) Đối với giống thực vật đa
bào, nội dung ghi là: Khối lượng (kg).
2.4. Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu
a) Đối với giống động vật thuỷ sản,
nội dung ghi là: Số ngày tuổi và chiều dài (mm hoặc cm).
b) Đối với động thuỷ sản bố mẹ,
nội dung ghi là: Khối lượng (g) và giai đoạn phát dục.
c) Đối với trứng Artemia, nội
dung ghi là: Số lượng trứng/g và tỷ lệ nở (%).
d) Đối với giống thực vật thuỷ sản,
nội dung ghi là: Chiều dài (cm), đường kính thân chính (mm) và giai đoạn phát
triển.
2.5. Ngày sản xuất, thời hạn bảo
quản, thời hạn sử dụng
a) Đối với giống động vật và thực
vật thuỷ sản:
- Ngày sản xuất được hiểu là
ngày xuất xưởng hoặc ngày xuất bán, viết tắt là "NSX". Ví dụ: Xuất
bán ngày 2 tháng 4 năm 2000, ghi là: NSX 020400.
- Không cần ghi thời hạn sử dụng
và thời hạn bảo quản
b) Đối với trứng Artemia:
- Ngày sản xuất được hiểu là
ngày đóng sản phẩm vào hộp, viết tắt là "NSX".
Ví dụ: Đóng hộp ngày 3 tháng 5
năm 2000, ghi là: NSX 030500.
- Thời hạn bảo quản, viết tắt là
"HBQ".
Ví dụ: Hạn bảo quản đến ngày 10
tháng 5 năm 2000, ghi là: HBQ 100500.
- Không cần ghi thời hạn sử dụng.
2.6. Hướng dẫn bảo quản và sử dụng
a) Đối với giống động vật và thực
vật thuỷ sản, phải hướng dẫn cho người sử dụng mã số các tiêu chuẩn ngành hoặc
tên các tài liệu kỹ thuật đã ban hành về cách vận chuyển và thả giống.
b) Đối với trứng Artemia, nội
dung phải ghi là: Điều kiện bảo quản trứng (nhiệt độ, độ ẩm), tóm tắt cách ấp nở
trứng.
2.7. Xuất xứ hàng hoá
Khi xuất khẩu, nhập khẩu giống động
vật và thực vật thuỷ sản, trên nhãn hàng hoá phải ghi rõ tên nước xuất xứ theo
quy định tại Điều 13 của Quy chế.
3. Nguyên liệu và thức ăn
3.1. Tên hàng hoá
Cách ghi theo quy định chung tại
Điều 6 của Quy chế và tiêu chuẩn ngành. Ngoài ra, tên của nhóm hàng hoá phải
ghi rõ đối tượng sử dụng.
Ví dụ: - Thức ăn hỗn hợp dạng
viên cho tôm.
- Thức ăn cho cá cảnh,
- Thức ăn cho ấu trùng tôm,...
3.2. Tên và địa chỉ của thương
nhân chịu trách nhiệm về hàng hoá
a) Là tên và địa chỉ ghi trong
đăng ký hoạt động kinh doanh.
b) Đối với cơ sở sản xuất nguyên
liệu và thức ăn, nội dung ghi là: Sản xuất tại (tên và địa chỉ cơ sở) hoặc: Sản
phẩm của (tên và địa chỉ cơ sở).
c) Đối với cơ sở nhập khẩu
nguyên liệu và thức ăn hoặc cơ sở làm đại lý bán hàng cho nước ngoài, nội dung
ghi là: Thương nhân nhập khẩu (tên và địa chỉ cơ sở) hoặc: Thương nhân đại lý
(tên và địa chỉ cơ sở).
d) Đối với cơ sở sang bao đóng
gói lại nguyên liệu và thức ăn để bán, nội dung ghi là: Sản phẩm của (tên và địa
chỉ cơ sở), cơ sở đóng gói (tên và địa chỉ cơ sở) hoặc: Sản phẩm của (tên và địa
chỉ cơ sở), đóng gói tại (tên và địa chỉ cơ sở).
3.3. Định lượng hàng hoá
a) Đối với nguyên liệu và thức
ăn ở dạng bột, mảnh, viên, nội dung ghi là: Khối lượng (g hoặc kg).
b) Đối với nguyên liệu và thức
ăn ở dạng lỏng, nội dung ghi là: Dung tích (ml hoặc lít).
3.4. Thành phần cấu tạo
a) Nội dung ghi theo quy định
chung tại Điều 9 của Quy chế.
b) Ghi các thành phần nguyên liệu
chính được sử dụng trong công nghệ sản xuất ra hàng hoá đó (ví dụ: bột cá, bột
tôm, dầu gan mực...).
c) Nếu thức ăn sử dụng các chất
phi dinh dưỡng để phòng trị bệnh, nội dung phải ghi thêm thành phần chất phi
dinh dưỡng đó.
d) Nếu một trong những nguyên liệu
đã được chiếu xạ hoặc là sản phẩm của công nghệ gen, thì phải ghi rõ trên nhãn
nội dung đó theo các quy định quốc tế mà Việt Nam đã công bố áp dụng.
3.5. Chỉ tiêu chất lưọng chủ yếu
a) Cách ghi theo quy định chung
tại Điều 10 của Quy chế và Mục II.A.5 của Thông tư số 34.
b) Ghi một số chỉ tiêu chất lượng
chủ yếu quyết định tới chất lượng của nguyên liệu và thức ăn kèm theo định lượng
các chỉ tiêu đó:
- Đối với nguyên liệu và thức ăn
tổng hợp, phải ghi là: Hàm lượng của các chỉ tiêu protein, li pít, tro, xơ, độ ẩm,
độ tan.
- Đối với thức ăn bổ sung, thức
ăn bổ sung chất gì thì ghi những chỉ tiêu chất lượng của chất đó.
Ví du: Với thức ăn bổ sung
vitamin và khoáng, phải ghi một số chỉ tiêu vitamin và chất khoáng chủ yếu.
3.6. Ngày sản xuất, thời hạn bảo
quản, thời hạn sử dụng
Cách ghi theo quy định tại Điều
11 của Quy chế và Mục II.A.6 của Thông tư số 34.
3.7. Hướng dẫn bảo quản và sử dụng
a) bao gồm các nội dung phải ghi
là: Điều kiện bảo quản (Nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng) và cách cho ăn.
b) Đối với những loại thức ăn
quy định cần phải ngừng sử dụng trước khi thu hoạch sản phẩm nuôi, thì phải ghi
cụ thể thời gian ngừng sử dụng.
3.8. Xuất xứ của hàng hoá
Khi xuất khẩu, nhập khẩu nguyên
liệu và thức ăn, trên nhãn hàng hoá phải ghi rõ tên nước xuất xứ theo quy định
tại Điều 13 của Quy chế.
4. Thuốc, hoá chất và chế phẩm
sinh học
4.1. Tên hàng hoá
Cách ghi theo quy định chung tại
Điều 6 của Quy chế và tiêu chuẩn ngành. Ngoài ra, tên của hàng hoá phải ghi rõ
tên thuốc, hóa chất và tên hoạt chất chính.
Ví dụ: tên thuốc: EM-55, hoạt chất
chính: Erythomycine.
4.2. Tên và địa chỉ của thương
nhân chịu trách nhiệm về hàng hoá
a) Là tên và địa chỉ ghi trong
đăng ký hoạt động kinh doanh.
b) Đối với cơ sở sản xuất thuốc,
hoá chất và chế phẩm sinh học, nội dung ghi là: Sản xuất tại (tên và địa chỉ cơ
sở) hoặc: Sản phẩm của (tên và địa chỉ cơ sở).
c) Đối với cơ sở nhập khẩu thuốc,
hoá chất và chế phẩm sinh học hoặc cơ sở làm đại lý bán hàng cho nước ngoài, nội
dung ghi là: Thương nhân nhập khẩu (tên và địa chỉ cơ sở) hoặc: Thương nhân đại
lý (tên và địa chỉ cơ sở).
d) Đối với cơ sở sang bao đóng
gói lại thuốc, hoá chất và chế phẩm sinh học để bán, nội dung ghi là: Sản phẩm
của (tên và địa chỉ cơ sở), cơ sở đóng gói (tên và địa chỉ cơ sở) hoặc: Sản phẩm
của (tên và địa chỉ cơ sở), đóng gói tại (tên và địa chỉ cơ sở).
4.3. Định lượng hàng hoá
a) Đối với thuốc ở dạng viên, nội
dung ghi là: Số lượng (viên), khối lượng 1 viên (mg).
b) Đối với thuốc, chế phẩm sinh
học ở dạng bột, nội dung ghi là: Khối lượng (mg hoặc g hoặc kg).
c) Đối với thuốc, hoá chất và chế
phẩm sinh học ở dạng lỏng, nội dung ghi là: Dung tích (ml hoặc lít).
d) Đối với thuốc kích dục tố cho
cá đẻ (HCG), nội dung ghi theo đơn vị quốc tế (UI).
4.4. Thành phần cấu tạo
Ghi công thức hoá học, thành phần
cấu tạo (trừ HCG) và các nội dung theo quy định chung tại Điều 9 của Quy chế.
4.5. Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu
Cách ghi theo quy định chung tại
Điều 10 của Quy chế và Mục II.A.5 của Thông tư số 34.
4.6. Ngày sản xuất, thời hạn bảo
quản, thời hạn sử dụng
Cách ghi theo quy định chung tại
Điều 11 của Quy chế và Mục II.A.6 của Thông tư số 34.
4.7. Hướng dẫn bảo quản và sử dụng
a) Bao gồm các nội dung phải ghi
là: Điều kiện bảo quản (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng) và cách sử dụng (liều lượng,
nồng độ, thời gian, dùng trong trường hợp nào, đối tượng nào, cách phun thuốc...).
b) Đối với những loại thuốc quy
định cần phải ngừng sử dụng trước khi thu hoạch sản phẩm nuôi, thì phải ghi cụ
thể thời gian ngừng sử dụng.
4.8. Xuất xứ của hàng hoá
Khi xuất khẩu, nhập khẩu thuốc,
hoá chất và chế phẩm sinh học dùng trong nuôi thuỷ sản, trên nhãn hàng hoá phải
ghi rõ tên nước xuất xứ theo quy định tại Điều 13 của Quy chế.
5. Lưới đánh cá
5.1. Tên hàng hoá
Cách ghi theo quy định chung tại
Điều 6 của Quy chế và tiêu chuẩn ngành.
Ví dụ: Lưới tấm, sợi, dây
5.2. Tên và địa chỉ của thương
nhân chịu trách nhiệm về hàng hoá
a) Là tên và địa chỉ ghi trong
đăng ký hoạt động kinh doanh.
b) Đối với cơ sở sản xuất lưới
đánh cá, nội dung ghi là: Sản xuất tại (tên và địa chỉ cơ sở) hoặc: Sản phẩm của
(tên và địa chỉ cơ sở).
c) Đối với cơ sở nhập khẩu lưới
đánh cá hoặc cơ sở làm đại lý bán hàng cho nước ngoài, nội dung ghi là: Thường
nhân nhập khẩu (tên và địa chỉ cơ sở) hoặc: Thương nhân đại lý (tên và địa chỉ
cơ sở).
d) Đối với cơ sở sang bao đóng
gói lại lưới đánh cá để bán, nội dung ghi là: Sản phẩm của (tên và địa chỉ cơ sở),
cơ sở đóng gói (tên và địa chỉ cơ sở) hoặc: Sản phẩm của (tên và địa chỉ cơ sở),
đóng gói tại (tên và địa chỉ cơ sở).
5.3. Định lượng hàng hoá
a) Đối với lưới tấm, nội dung
ghi là Kích thước gồm chiều dài kéo căng và chiều ngang kéo căng (m hoặc số mắt
lưới), khối lượng (g hoặc kg).
b) Đối với dây, nội dung ghi là:
Khối lượng (kg) và chiều dài (m).
c) Đối với sợi, nội dung ghi là:
khối lượng (g hoặc kg).
5.4. Thành phần cấu tạo
Cách ghi theo quy định chung tại
Điều 9 của Quy chế. Ví dụ: Sợi nylon, sợi cước, sợi PE,...
5.5. Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu
a) Đối với lưới tấm nội dung ghi
là: Màu sắc, độ thô (Tex), độ bền đứt khô (N-niutơn) và kích thước mắt lưới 2a
(mm).
b) Đối với sợi và dây nội dung
ghi là: Đường kính (mm), độ thô (Tex), độ bền đứt khô (N-niutơn) và độ săn
(vòng xoắn/m).
5.6. Ngày sản xuất, thời hạn bảo
quản, thời hạn sử dụng
Cách ghi theo quy định tại Điều
11 của Quy chế và mục II.A.6 của Thông tư số 34.
5.7. Hướng dẫn bảo quản và sử dụng
a) Đối với hàng hoá và lưới đánh
cá, không cần ghi hướng dẫn sử dụng.
b) Nội dung hướng dẫn bảo quản
phải ghi rõ điều kiện bảo quản (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng).
5.8. Xuất xứ của hàng hoá
Khi xuất khẩu, nhập khẩu lưới
đánh cá, trên nhãn hàng hoá phải ghi rõ tên nước xuất xứ theo quy định tại Điều
13 của Quy chế.
B. NỘI DUNG KHÔNG BẮT BUỘC
Ngoài những nội dung bắt buộc phải
ghi trên nhãn, thương nhân có thể ghi trên nhãn hàng hoá các nội dung khác (nếu
có) theo đúng quy định tại Điều 14 của Quy chế như: số đăng ký chất lượng sản
phẩm, mã số tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm.... và Mục B của Thông tư số 34.
III. CÁCH
TRÌNH BÀY, DÁN NHÃN HÀNG HOÁ
1. Yêu cầu và ngôn ngữ trình bày
nhãn hàng hoá đối với hàng hoá thuỷ sản phải theo đúng quy định tại Quy chế và
Thông tư số 34.
2. Nhãn hàng hoá là bản viết, bản
in, hình vẽ, hình ảnh, dấu hiệu được trình bày như sau:
2.1. Đối với hàng hoá không có
bao bì ngoài: Nhãn được in chìm, in nổi trực tiếp trên bao bì chứa đựng hoặc
dán, đính, cài chắc chắn trên hàng hoá.
2.2. Đối với hàng hoá có bao bì
ngoài:
a) Nhãn được in chìm, in nổi trực
tiếp trên bao bì chứa đựng hoặc dán, đính, cài chắc chắn trên hàng hoá. Trên
bao bì ngoài của hàng hoá chỉ cần ghi tên hàng hoá hoặc toàn bộ nội dung của
nhãn hàng hoá như với bao bì chứa đựng. Hoặc
b) Trên bao bì chứa đựng chỉ ghi
một số nội dung bắt buộc của nhãn, những nội dung khác còn lại được ghi trên
bao bì ngoài giống như quy định tại điểm 3 dưới đây.
3. Trong trường hợp hàng hoá có
bao bì chứa đựng nhỏ, nhãn hàng hoá không đủ diện tích để ghi hết các nội dung
bắt buộc thì ghi nhãn hàng hoá như sau:
3.1. Ghi nhãn hàng hoá trên bao
bì chứa đựng một số nội dung bắt buộc chủ yếu như: tên hàng hoá, tên và địa chỉ
của thương nhân chịu trách nhiệm về hàng hoá, định lượng hàng hoá, thời hạn sử
dụng hoặc thời hạn bảo quản.
3.2. Những nội dung bắt buộc còn
lại và nội dung không bắt buộc (nếu có) phải ghi trên bao bì ngoài hoặc phải
ghi trên bản thuyết minh kèm theo.
IV. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
1. Bộ Thuỷ sản phối hợp với Bộ
Thương mại thực hiện quản lý Nhà nước về ghi nhãn hàng hoá theo quy định của
Quy chế.
2. Vụ Khoa học Công nghệ là cơ
quan đầu mối, giúp Bộ trưởng thống nhất quản lý Nhà nước về ghi nhãn hàng hoá
thuỷ sản trên phạm vi cả nước và phối hợp với Cục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản,
Trung tâm Kiểm tra chất lượng và Vệ sinh thuỷ sản hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo,
thực hiện Thông tư này.
3. Thanh tra chuyên ngành có
trách nhiệm giám sát, kiểm tra việc chấp hành các văn bản quy phạm pháp luật về
ghi nhãn hàng hoá; phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm về ghi nhãn hàng hoá thuỷ sản.
4. Thông tư này có hiệu lực thực
hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2001. Mọi bổ sung sửa đổi nội dung của Thông tư
này do Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản xem xét và quyết định bằng văn bản.
|
Nguyễn
Việt Thắng
(Đã
ký)
|