BỘ XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2012/TT-BXD
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2012
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG,
CÔNG TRÌNH CÔNG NGHIỆP VẬT LIỆU XÂY DỰNG VÀ CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ
Căn cứ Luật
Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Nhà ở số 56/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị
định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị
định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về bảo trì công
trình xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định số 114/2010/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị
định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở (sau đây viết tắt là Nghị định số
71/2010/NĐ-CP),
Bộ Xây dựng
hướng dẫn một số nội dung về bảo trì công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật
liệu xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này
hướng dẫn Điều 26 Nghị định số
114/2010/NĐ-CP về người có trách nhiệm bảo trì; công trình, bộ phận công trình bắt buộc phải
quan trắc trong quá trình khai thác, sử dụng; xem xét, quyết định việc tiếp tục sử dụng đối với công trình hết tuổi
thọ thiết kế; xử lý đối với công
trình xuống cấp về chất lượng, không đảm bảo an toàn khai thác, sử dụng; giải
quyết sự cố trong quá trình khai thác, sử dụng và kiểm tra việc thực hiện bảo trì công trình.
Thông
tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan tới quản lý, khai thác
và sử dụng công trình dân dụng (trừ công trình di tích lịch sử
văn hóa),
công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Công tác bảo
trì các loại công trình xây dựng khác do các Bộ quản lý công trình chuyên ngành
hướng dẫn theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định số
114/2010/NĐ-CP.
Điều 2. Quy định về người
có trách nhiệm bảo trì
1. Trách nhiệm bảo trì công trình có một chủ sở hữu:
a) Đối với công
trình thuộc sở hữu nhà nước thì tổ chức, cá nhân được nhà nước giao quản lý,
khai thác công trình có trách nhiệm bảo trì công trình;
b) Đối với công
trình thuộc sở hữu khác, chủ sở hữu công trình có trách nhiệm bảo trì công
trình.
Riêng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, chủ đầu tư công
trình có trách nhiệm bảo trì công trình cho đến khi bàn giao cho nhà nước quản
lý;
c) Đối với công
trình đầu tư theo hình thức BOT (Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao), người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp dự án chịu trách nhiệm bảo trì công trình
trong thời gian khai thác kinh doanh quy định trong hợp đồng dự án; hết thời
gian khai thác kinh doanh, tổ chức nhận chuyển giao công trình từ Nhà đầu tư có
trách nhiệm tiếp tục bảo trì công trình.
2. Trách nhiệm bảo trì công trình có nhiều chủ sở hữu:
a) Đối với nhà ở,
các chủ sở hữu có trách nhiệm bảo trì phần sở hữu riêng và thỏa thuận đóng góp
kinh phí để bảo trì phần sở hữu chung theo quy định tại Điều 48 và Điều 51 Nghị định số
71/2010/NĐ-CP;
b) Đối với công
trình còn lại (trừ nhà ở) thì chủ sở hữu phần riêng của công trình có trách nhiệm
bảo trì phần sở hữu riêng của mình và đồng thời phải có trách nhiệm bảo trì phần
sở hữu chung của công trình. Việc phân định trách nhiệm bảo trì phần sở hữu
chung của công trình phải được các chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền thỏa thuận
cụ thể bằng văn bản hoặc trong hợp đồng mua bán, thuê mua tài sản.
3. Chủ sở hữu hoặc người được ủy
quyền theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
5 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP khi giao cho tổ chức, cá nhân khác khai thác,
sử dụng công trình phải thỏa thuận với tổ chức, cá nhân này về trách nhiệm bảo
trì công trình.
4. Đối với công
trình chưa xác định chủ sở hữu thì người đang khai thác, sử dụng công trình có
trách nhiệm bảo trì.
Điều 3. Công trình, bộ phận
công trình bắt buộc phải quan trắc trong quá trình khai thác, sử dụng
1. Trong quá trình
khai thác, sử dụng, các công trình được quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này và
các công trình có dấu hiệu lún, nứt, nghiêng
và các dấu hiệu bất thường khác có khả năng
gây sập đổ công trình bắt buộc phải được quan trắc.
Các bộ phận công
trình cần được quan trắc là hệ kết cấu chịu lực chính của công trình mà khi bị hư hỏng
có thể dẫn đến sập đổ công trình (ví dụ: dàn mái không gian, hệ khung chịu lực
chính của công trình, khán đài sân vận
động, ống khói, si lô...).
2. Các vị trí
quan trắc; thông số quan trắc và giá trị giới
hạn của các thông số này (ví dụ: biến dạng
nghiêng, lún, nứt, võng...); thời
gian quan trắc; số lượng chu kỳ đo và các nội dung cần
thiết khác do nhà thầu thiết kế xây dựng
công trình quy định.
3. Yêu cầu
chung đối với công tác quan trắc công trình trong quá trình khai thác, sử dụng:
a) Phải thực hiện quan trắc
theo phương án quan trắc do nhà thầu
quan trắc lập và được người có trách nhiệm
bảo trì công trình phê duyệt;
b) Phương án
quan trắc phải quy định về phương
pháp đo, các thiết bị đo, sơ đồ bố trí và cấu tạo các dấu mốc, tổ chức thực hiện,
phương pháp xử lý số liệu đo và các nội dung cần thiết khác;
c) Nhà thầu quan trắc
phải lập và báo cáo người có trách nhiệm bảo trì
về kết
quả quan trắc, trong đó các số liệu quan trắc phải được đánh giá so sánh với
giá trị giới hạn do nhà thầu thiết kế xây dựng công trình quy định, tiêu chuẩn
có liên quan.
Trường hợp số liệu
quan trắc đạt đến giá trị giới hạn quy định tại khoản
2 Điều này hoặc có dấu hiệu bất thường khác thì người có trách nhiệm bảo
trì phải tổ chức đánh giá an toàn công trình, an toàn khai thác sử dụng và có
biện pháp xử lý kịp thời;
d) Tổ chức, cá
nhân thực hiện việc quan trắc phải có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng tương đương
với điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện khảo sát xây dựng hoặc kiểm
định chất lượng công trình xây dựng.
Điều 4. Xem xét, quyết định việc
tiếp tục sử dụng đối với công trình hết tuổi thọ thiết kế
1. Công trình hết
tuổi thọ thiết kế là công trình đã có thời gian khai thác, sử dụng lớn hơn tuổi
thọ thiết kế của công trình. Tuổi thọ thiết kế của công trình được xác định theo quy định
của hồ sơ thiết kế.
Trường hợp hồ sơ
thiết kế của công trình bị mất hoặc không quy định tuổi thọ thì tuổi thọ của
công trình được xác định theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan hoặc
căn cứ theo tuổi thọ đã được xác định của công
trình tương tự cùng loại và cấp.
2. Khi công trình hết
tuổi thọ thiết kế, người có trách nhiệm bảo trì công trình phải thực hiện các
công việc sau đây:
a) Tổ chức kiểm
tra, kiểm định, đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình;
b) Sửa chữa công
trình nếu có hư hỏng để đảm bảo công năng và an toàn sử dụng trước khi xem xét,
quyết định việc tiếp tục sử dụng công trình;
c) Tự quyết định việc tiếp tục
sử dụng đối với công trình cấp III, cấp IV
nhưng không gây ra thảm họa khi có sự cố theo quy định của pháp luật về quản lý
chất lượng công trình xây dựng;
d) Báo cáo cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 6 Điều này về nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều này đối với công trình từ
cấp II trở lên, công trình khi xảy ra sự cố có thể gây thảm họa theo quy định của
pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
3. Nội dung báo cáo
của người có trách nhiệm bảo trì:
a) Kết quả đánh giá chất
lượng công trình;
b) Đề nghị về việc xử lý công trình theo một
trong các tình huống: tiếp tục sử
dụng công trình hoặc chuyển đổi công năng sử dụng, sửa chữa
công trình nếu cần thiết; sử dụng hạn
chế một phần công trình; hạn chế sử dụng công trình hoặc ngừng sử dụng hoàn toàn công trình.
4. Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định tại khoản 6 Điều này có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản đối với đề nghị của người
có trách nhiệm bảo trì về việc xử lý công trình hết tuổi thọ thiết kế. Trường hợp
cơ quan nhà nước có thẩm quyền không chấp thuận đề nghị của người có trách nhiệm
bảo trì thì phải nêu rõ lý do
không chấp thuận.
5. Việc xử lý công
trình chung cư cũ hết tuổi thọ thiết kế được thực hiện theo quy định của pháp
luật về cải tạo chung cư cũ.
6. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, chấp thuận việc tiếp tục sử dụng đối với
công trình hết tuổi thọ thiết kế:
a) Bộ Xây dựng đối
với các công trình cấp đặc biệt và cấp I;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với các công
trình còn lại.
7. Người có trách
nhiệm bảo trì gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện 02 bộ hồ sơ theo nội dung
quy định tại khoản 3 Điều này tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại
khoản 6 Điều này để được xem xét, xử lý đối với công trình hết tuổi thọ thiết kế.
Thời gian xem xét, xử lý của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền không quá 30 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ đối với các công trình cấp đặc
biệt, cấp I và không quá 20 ngày làm việc đối với các công trình còn lại.
Điều 5. Xử lý đối với công
trình, bộ phận công trình không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng
1. Công trình, bộ
phận công trình không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng là công
trình, bộ phận công trình nguy hiểm, có nguy cơ sập đổ biểu
hiện qua các dấu hiệu như nứt, võng, lún,
nghiêng đến giá trị giới hạn theo quy định
của quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan.
2. Khi phát hiện
công trình không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng, người có
trách nhiệm bảo trì có trách nhiệm thực hiện các quy định tại khoản
1 Điều 18 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP.
3. Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều 18 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP phải thực hiện các quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP đối với
công trình không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng.
4. Trường hợp
công trình có thể sập đổ ngay thì người có trách nhiệm bảo
trì phải di dời khẩn cấp toàn bộ người ra khỏi công
trình này và các công trình lân cận bị ảnh hưởng, báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện để được hỗ trợ thực hiện các
biện pháp đảm bảo an toàn.
Ủy ban nhân dân cấp
xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện khi phát hiện hoặc
được báo cáo về tình huống công trình có thể sập đổ ngay thì phải tổ chức thực
hiện các biện pháp đảm bảo an toàn như ngừng sử dụng
công trình, di dời người và tài sản, phong tỏa công trình và các biện pháp cần
thiết khác.
5. Chủ sở hữu,
người sử dụng các công trình lân cận phải có trách nhiệm thực hiện các biện
pháp an toàn như quy định tại khoản 4 Điều này
khi được yêu cầu.
6. Công trình bị hư
hỏng do tác động của bão, động đất, sóng thần, hỏa hoạn và các tác động khác phải
được đánh giá chất lượng trước khi quyết định tiếp tục sử dụng, khai thác.
7. Việc xử lý đối với công
trình chung cư cũ nguy hiểm thực hiện theo quy định của pháp luật về cải tạo
chung cư cũ.
8. Trường hợp công
trình xảy ra sự cố trong quá trình khai thác, sử dụng, việc giải quyết sự cố thực
hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Điều 6. Kiểm tra việc thực hiện bảo trì công
trình
Cơ quan quản lý nhà nước về
xây dựng kiểm tra việc thực hiện bảo trì công trình với những nội dung sau đây:
1. Việc lập và phê duyệt quy trình bảo trì của công trình theo quy định của Nghị định số 114/2010/NĐ-CP.
2. Việc tuân thủ quy định bảo trì công trình của chủ sở hữu hoặc người
được ủy quyền theo các chế độ kiểm tra được quy định tại khoản 2
Điều 17 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP.
3. Việc báo cáo thực hiện bảo trì công trình của chủ sở hữu hoặc người
được ủy quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định
114/2010/NĐ-CP;
4. Việc thực hiện các quy định tại Điều 4 Thông tư này trong trường
hợp công trình hết tuổi thọ thiết kế.
5. Việc thực hiện quan trắc đối với các công trình,
bộ phận công trình bắt buộc phải quan trắc được quy định tại Điều 3 Thông tư
này
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2012.
2. Bộ trưởng, Thủ
trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chủ tịch UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ
Xây dựng để xem xét, giải quyết.
Nơi nhận:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các Sở Xây dựng;
- Công báo, Website Chính phủ, Website Bộ Xây dựng;
- Lưu: VP, PC, GĐ, HTKT, KTXD, TTr.
|
BỘ TRƯỞNG
Trịnh Đình Dũng
|
PHỤ LỤC 1
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2012/TT-BXD ngày 12 tháng 6 năm 2012 của Bộ Xây dựng)
CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG BẮT BUỘC PHẢI THỰC
HIỆN QUAN TRẮC TRONG QUÁ TRÌNH KHAI THÁC SỬ DỤNG
TT
|
Loại công trình
|
Cấp công trình
|
I
|
Công trình dân dụng
|
|
1
|
Công trình nhà ở
|
|
1.1
|
Chung cư
|
Cấp I
|
2
|
Công trình công cộng
|
|
2.1
|
Trường học
|
Cấp I
|
2.2
|
Bệnh viện
|
Cấp I
|
2.3
|
Sân vận động, nhà thi đấu trong nhà hoặc ngoài trời
|
Cấp đặc biệt, cấp I
|
2.4
|
Trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu phim,
rạp xiếc
|
Cấp đặc biệt, cấp I
|
2.5
|
Bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà trưng bày
|
Cấp đặc biệt, cấp I
|
2.6
|
Trung tâm thương mại, siêu thị
|
Cấp đặc biệt, cấp I
|
2.7
|
Tháp thu, phát sóng viễn thông, truyền thanh, truyền hình
|
Cấp đặc biệt, cấp I
|
2.8
|
Bưu điện, bưu cục, nhà lắp đặt thiết bị thông tin, đài lưu không
|
Cấp đặc biệt
|
2.9
|
Nhà ga: hàng không, đường thuỷ, đường sắt; bến xe ô tô
|
Cấp đặc biệt, cấp I
|
2.10
|
Nhà đa năng, khách sạn, ký túc xá, nhà khách.
|
Cấp đặc biệt, cấp I
|
2.11
|
Trụ sở cơ quan hành chính nhà nước
|
Cấp đặc biệt, cấp I
|
2.12
|
Trụ sở làm việc của các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, các tổ chức
chính trị xã hội và tổ chức khác
|
Cấp I
|
II
|
Công trình hạ
tầng kỹ thuật đô thị
|
|
1
|
Bể chứa nước
|
Cấp I
|
2
|
Đài nước
|
Cấp I
|
3
|
Gara ngầm
|
Cấp I
|
4
|
Tuy nen kỹ thuật
|
Cấp I
|
5
|
Tàu điện ngầm
(Metro)
|
Mọi cấp
|
6
|
Đường sắt trên
cao trong đô thị
|
Mọi cấp
|
7
|
Cầu trong đô thị
|
Cấp I
|
8
|
Hầm trong đô thị
|
Cấp I
|
III
|
Công trình công
nghiệp vật liệu xây dựng
|
|
1
|
Silô, bồn chứa
|
Dung tích > 2500m3
|
2
|
Ống khói nhà máy, tháp trao đổi nhiệt
|
Chiều cao > 75m
|
3
|
Kho, nhà xưởng
|
Chiều dài kết cấu nhịp lớn nhất > 42m
|
PHỤ LỤC 2
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2012/TT-BXD ngày 12 tháng 6 năm 2012 của Bộ Xây dựng)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------
GIẤY ĐỀ NGHỊ
V/v tiếp xử lý công trình hết tuổi
thọ thiết kế
Kính gửi :.....................................................
1. Tên tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo trì:
- Người đại diện:..................................... Chức vụ:................................
- Địa chỉ liên hệ:.....................................
Số điện thoại:........................
2. Tên công trình:
- Địa điểm:.......................................................................................................
3.Loại công trình:
..................................
Cấp công trình:......................
4. Tên tổ chức kiểm định, đánh giá chất lượng công trình:
- Địa chỉ:..................................
Điện thoại: .................................
5. Nội dung xin phép:
..........................................................................................................................
( Viết các nội dung đề nghị theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều
4 của Thông tư số 02/2012/TT-BXD).
|
......... ngày ......... tháng ......... năm .........
Người làm đơn
(Ký ghi rõ họ tên)
|
Tài liệu gửi kèm:
- Báo cáo đánh giá chất lượng hiện trạng của công
trình.