BỘ
VĂN HOÁ, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
02/2011/TT-BVHTTDL
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2011
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ THỂ THAO
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG BƠI, LẶN
Căn cứ Luật Thể dục, thể thao
số 77/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao;
Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá, Thể thao
và Du lịch;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về hoạt động chuyên môn của
cơ sở thể thao tổ chức hoạt động bơi, lặn như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này
quy định chi tiết điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân viên chuyên
môn đối với cơ sở thể thao tổ chức hoạt động bơi, lặn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này
áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động bơi, lặn trong bể bơi tại Việt
Nam.
Điều 3. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
1. Cơ sở thể
thao tổ chức hoạt động bơi, lặn là doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động phải được
cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động theo thủ tục quy định tại Điều 55 của Luật Thể dục, thể thao.
2. Cơ sở thể
thao khi tổ chức hoạt động tập luyện và thi đấu thể thao thành tích cao môn
bơi, lặn phải bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 43 của Luật
Thể dục, thể thao và điều lệ giải thi đấu.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Điều kiện về cơ sở vật chất
1. Bể bơi:
a) Kích thước:
Bể bơi được xây dựng có kích thước tối thiểu 8m x18m hoặc có diện tích tương
đương;
b) Đáy bể có
độ dốc đều, không gấp khúc, chênh lệch độ sâu không quá 1m đối với bể bơi có
chiều dài trên 25m hoặc không quá 0,5m đối với bể bơi có chiều dài đến 25m;
c) Thành bể,
đáy bể sạch, gạch lát nền không nứt vỡ. Đối với bể nhảy cầu, đáy phải màu trắng.
2. Bục nhảy:
a) Chỉ được lắp
bục xuất phát bơi đối với bể bơi có độ sâu tối thiểu 1,35m;
b) Đối với bể
nhảy cầu, chiều sâu của bể ít nhất bằng nửa chiều cao tính từ mặt nước đến vị
trí đặt bục nhảy.
3. Sàn: Sàn
xung quanh bể bơi (kể cả khu vực vệ sinh và tắm tráng) phải phẳng không đọng nước,
đảm bảo không trơn trượt.
4. Bồn nhúng
chân:
a) Bồn nhúng
chân đặt tại vị trí trước khi người tập xuống bể;
b) Chiều sâu
bồn nhúng chân từ 0,15m - 0,2m;
c) Lát gạch
tráng men và đủ nước, độ trong và độ clo dư tốt.
5. Có nhà tắm,
nhà vệ sinh và phòng thay đồ.
6. Âm thanh,
ánh sáng:
a) Âm thanh:
Bể bơi phải có hệ thống âm thanh đủ công suất đảm bảo mọi khu vực trên mặt bể đều
có thể nghe rõ những thông báo cần thiết;
b) Ánh sáng:
Bể bơi hoạt động phải có hệ thống ánh sáng không nhỏ hơn 300Lux ở mọi địa điểm
trên mặt bể bơi. Khuyến khích có hệ thống đèn chiếu sáng dưới lòng bể.
7. Tiêu chuẩn
về nước:
a) Đảm bảo
thay nước, cọ rửa và khử trùng nước theo quy định, ít nhất 1
lần/tuần nếu bể̀ bơi dùng nước giếng khoan, không có hệ thống lọc
tuần hoàn và xử lý bằng hóa chất.
b) Đối với
các bể̀ bơi có hệ thống lọc tuần hoàn thì tối thiểu 1 lần/ngày phải
làm vệ sinh thành bể̀ và hút cặn, bơm bù đủ nước.
c) Nước bể bơi đáp ứng được chỉ tiêu chất lượng nước sinh hoạt
theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt (QCVN02:2009/BYT)
ban hành kèm theo Thông tư số 05/2009/BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng
Bộ Y tế và các chỉ số cụ thể sau:
Thông
số
|
Các
chỉ tiêu cần đạt
|
Ghi
chú
|
Độ trong
|
Từ 25 độ
Sneller trở lên
|
Nhìn thấy đáy
bể bơi
|
Độ màu
|
Không lớn
hơn 5 - 6 đơn vị trong thang màu cơ bản
|
Cho bể
ngoài trời
|
Không lớn
hơn 2 đơn vị trong thang màu cơ bản
|
Cho bể
trong nhà
|
Hàm lượng
chất vẩn đục
|
Không lớn
hơn 2 mg/l
|
Cho bể ngời
trời
|
Không lớn
hơn 1 mg/l
|
Cho bể
trong nhà
|
Độ pH
|
7,3 - 7,6
|
|
Độ cứng
(tính theo CaCO3)
|
500 mg/l
|
|
Clorua
|
Không lớn
hơn 0,5 mg/l
|
|
Amoniac
|
Không lớn
hơn 0,5 mg/l
|
|
Các chỉ số
trên phải được kiểm tra ít nhất 01lần/ngày, lưu mẫu nước (500 ml) mỗi lần kiểm
tra tối thiểu 05 ngày. Tài liệu mỗi lần kiểm tra phải lưu hồ sơ và cung cấp khi
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
8. Y tế:
a) Có phòng y
tế, có giường nghỉ cho người bị mệt và cấp cứu, có đủ cơ số thuốc cấp cứu, dụng
cụ cấp cứu ngạt nước;
b) Đăng ký liên kết cấp cứu với cơ sở y tế gần nhất;
c) Tổ chức nhỏ
thuốc mắt, mũi, lau khô tai cho những người tham gia tập luyện trước khi rời khỏi
bể bơi.
9. Mật độ: 01
người/m2 ở khu vực nước nông (độ sâu dưới 1,0m) hoặc 01 người/2m2 ở khu vực nước
sâu (độ sâu từ 1,0m trở lên).
10. Đảm bảo các quy định về thời gian hoạt động, vệ sinh, môi
trường, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ theo quy định.
Điều 5. Điều kiện về trang thiết bị
1. Dây phao:
a) Dây phao dọc:
Được căng dọc theo đường bơi cho các bể bơi có độ sâu từ 1,40m trở lên dùng cho
các đối tượng đã biết bơi;
b) Dây phao
ngang: Được căng ngang bể bơi để chia khu vực có độ sâu từ 1m trở xuống cho người
chưa biết bơi ngăn với khu vực có độ sâu hơn 1m đối với bể bơi có độ sâu khác
nhau.
2. Trang bị cứu
hộ:
a) Sào cứu hộ:
Mỗi bể bơi phải có ít nhất 06 sào cứu hộ dài 2,50m, sào cứu hộ được sơn màu đỏ
- trắng, được đặt ở các vị trí thuận lợi trên thành bể dễ phát hiện để khi cần
mọi người đều có thể sử dụng;
b) Phao cứu
sinh: Mỗi bể bơi phải có ít nhất 06 chiếc phao cứu sinh được đặt ở vị trí thuận
lợi, dễ nhìn thấy;
c) Ghế: Ghế cứu
hộ phải có chiều cao ít nhất 1,50m (tính từ mặt bể), được đặt ở hai bên thành bể
để đảm bảo vị trí quan sát thuận lợi cho nhân viên cứu hộ.
3. Bảng biểu:
a) Bảng nội
quy: Mỗi bể bơi phải có bảng nội quy đặt ở vị trí dễ đọc, dễ xem. Nội dung nội
quy phải quy định rõ trách nhiệm của cơ sở thể thao hoạt động bơi, lặn; quyền
và nghĩa vụ của người tham gia tập luyện; quy định khuyến cáo những người không
nên tham gia bơi, lặn như: người mắc các bệnh truyền nhiễm có khả năng lây truyền
qua tiếp xúc với nước bể bơi, người mắc các bệnh có nguy cơ cao dễ gây tai biến
ảnh hưởng đến sức khoẻ theo chỉ định của bác sĩ, người uống rượu, ăn no, vừa
làm việc quá mệt hoặc phơi ngoài nắng lâu; những người không được tham gia bơi,
lặn; quy định về trang phục đối với người tập và các nhân viên làm việc tại bể
bơi;
b) Biển báo:
Trong khu vực bể bơi phải có đầy đủ các bảng báo hiệu đặt ở các
hướng khác nhau và ở vị trí thuận lợi nhất cho việc quan sát và chỉ dẫn
người sử dụng bể bơi;
c) Bảng báo
hiệu khu vực dành cho người không biết bơi (có độ sâu từ 1m trở xuống) đặt trên
thành bể sát khu vực cần khuyến cáo;
d) Bảng cấm:
Thông báo cấm các hành vi như nhảy chúi cắm đầu ở khu vực bể bơi có độ sâu
ít hơn 1,40m;
đ) Biển báo
khác: Có các bảng thông báo nguy hiểm; độ sâu nguy hiểm, khu vực dành cho
những người biết bơi, có độ sâu từ 1,50m; khu vực hạn chế đi lại, khu vực
ưu tiên dành cho người khuyết tật, người già yếu; các bảng đề nghị giữ vệ
sinh chung, tắm sạch trước khi xuống bể bơi.
Điều 6. Điều kiện về nhân viên chuyên môn:
1. Nhân viên
cứu hộ:
a) Điều kiện:
- Phải đảm bảo có nhân viên cứu hộ thường trực khi có người
tham gia tập luyện;
- Số lượng
nhân viên cứu hộ phải đảm bảo tỷ lệ 200m2 bể bơi/nhân viên hoặc khi có đông người
tham gia tập luyện phải đảm bảo tỷ lệ 50 người bơi/nhân viên;
- Nhân viên cứu hộ phải có chứng nhận chuyên môn cứu hộ do Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Hiệp hội
thể thao dưới nước Việt Nam cấp.
b) Yêu cầu đối
với nhân viên cứu hộ:
- Nhân viên cứu
hộ luôn ở tư thế sẵn sàng cứu hộ;
- Có trách
nhiệm thường xuyên nhắc nhở người bơi thực hiện tốt nội quy của bể bơi về đảm bảo
an toàn;
- Chọn vị trí
ngồi không bị ngược sáng để quan sát, giám sát chặt chẽ khu vực được phân công;
- Phát hiện kịp
thời mọi hiện tượng có biểu hiện đuối nước, tổ chức cứu hộ kịp thời và thông
báo ngay với nhân viên y tế và cơ sở y tế gần nhất.
2. Nhân viên chuyên môn hướng dẫn tập luyện phải đủ tiêu chuẩn
theo quy định tại Điểm 1 Mục I Thông tư số 05/2007/TT-UBTDTT
ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Uỷ ban Thể dục thể thao
hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26
tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thể dục, thể thao.
Mỗi hướng dẫn
viên chỉ được hướng dẫn tập luyện cho không quá 20 người đối với trẻ em dưới 10
tuổi, không quá 30 người trong một giờ học.
3. Nhân viên y tế: Trong thời gian bể bơi hoạt động, phải có
nhân viên y tế thường trực có trình độ từ trung cấp trở lên.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
1. Tổng cục
Thể dục thể thao có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư
này.
2. Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
tổ chức thực hiện thực hiện Thông tư này; kiểm tra, xử lý các tổ chức, cá nhân
khi tổ chức hoạt động bơi, lặn trong bể bơi vi phạm các quy định về điều kiện
hoạt động chuyên môn trên địa bàn.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.
Trong quá
trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan tổ chức, cá nhân
kịp thời phản ánh về Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu, kịp thời giải
quyết.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch Nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ VHTTDL;
- Các Tổng cục, Cục, Vụ, đơn vị trực thuộc Bộ VHTTDL;
- Các Vụ, đơn vị trực thuộc Tổng cục TDTT;
- Sở VHTTDL;
- Lưu: VT, TCTDTT, H(400).
|
BỘ
TRƯỞNG
Hoàng Tuấn Anh
|