Thông tư 01/LĐTBXH-TT-1996 hướng dẫn Quyết định 812/TTg-1995 bổ sung đối tượng hưởng trợ cấp mức lao động dài hạn; trợ cấp thêm đối với người hưu trí cô đơn và công nhân viên chức là quân nhân chuyển ngành về hưu do Bộ Lao động thương binh xã hội ban hành

Số hiệu 01/LĐTBXH-TT
Ngày ban hành 30/01/1996
Ngày có hiệu lực 01/01/1996
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Người ký Lê Duy Đồng
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 01/LĐTBXH-TT

Hà Nội, ngày 30 tháng 1 năm 1996

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 01 /LĐTBXH-TT NGÀY 30 THÁNG 1 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 812/TTG NGÀY 12 THÁNG 12 NĂM 1995 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Thi hành quyết định số 812/TTg ngày 12 tháng 12 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung đối tượng hưởng trợ cấp mức lao động dài hạn; trợ cấp thêm đối với người hưu trí cô đơn và công nhân viên chức là quân nhân chuyển ngành về hưu; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn và thực hiện như sau:

I- ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC TRỢ CẤP MẤT SỨC LAO ĐỘNG ĐƯỢC HƯỞNG.

1- Đối tượng bổ xung hưởng trợ cấp mất sức lao động dài hạn qui định tai Điều 1 của Quyết định số 812/TTg ngày 12 tháng12 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ bao gồm:

a- Người có đủ 20 năm công tác trở lên (không tính quy đổi) mà đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng theo quy định tại Nghị định số 236/HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1995 và điểm c mục 3 của Quyết định số 176/HĐBT ngày 19 tháng 10 năm 1989 của Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ).

b- Người có đủ 20 năm công tác trở lên (không tính quy đổi) mà đã ngừng trợ cấp mất sức lao động từ sau ngày 1 tháng 3 năm 1990 thì được giải quyết hưởng lại trợ cấp mất sức lao động hàng tháng từ ngày 1 tháng 1 năm 1996. Khoảng thời gian đã ngừng trợ cấp trước ngày 1 tháng 1 năm 1996 không được truy lĩnh.

2- Mức trợ cấp mất sức lao động hàng tháng được hưởng theo quy định sau:

a- Đối với người thuộc diện quy định tại điểm a khoản 1 nói trên, còn đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng thì giữ nguyên trợ cấp đang hưởng.

Ví dụ:

Một công nhân có 20 năm công tác thực tế (không tính quy đổi) về nghỉ mất sức lao động, đến 1 tháng 1 năm 1996 vẫn đang hưởng trợ cấp hàng tháng là 130.000 đồng thì giữ nguyên trợ cấp đang hưởng đó.

b- Đối với người thuộc diện quy định tại điểm b khoản 1 nói trên thì tính hưởng trợ cấp như sau:

- Nếu đã ngừng trợ cấp từ sau ngày 1 tháng 3 năm 1990 đến trước ngày 1 tháng 12 năm 1993 thì tính theo công thức:

Mức trợ cấp mức trợ cấp Trợ cấp trượt giá Tỷ lệ điều Tỷ lệ điều

được hưởng = tính theo QĐ + Tiền bù điện x chỉnh theo x chỉnh theo

lại từ số 203/HĐBT Tiền nhà ở Thông tư số Thông tư số

1.1.1996 ngày28.12.1988 Tiền học 13/LB-TT 06/LB-TT ngày 2.6.1993 ngày4.2.1994

(Trợ cấp trượt giá tính bằng 125% mức trợ cấp tính theo Quyết định số 203/HĐBT, tiền bù giá điện tính theo quy định tại Thông tư số 04/TT-LB ngày 28 tháng 2 năm 1992 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính, tiền nhà ở tính theo Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 11 năm 1992 của Thủ tướng Chính phủ, tiền học tính theo Quyết định số117/TTg ngày 27 tháng 11 năm 1992 của Thủ tướng Chính phủ)

Ví dụ 1:

Một công nhân có 20 năm công tác thực tế (không tính quy đổi), về nghỉ mất sức lao động được hưởng trợ cấp theo tỷ lệ 47% tính trên mức lương 359đ, đã hết thời hạn hưởng trợ cấp từ ngày 1 tháng 4 năm 1990. Nay được tính để hưởng trợ cấp dài hạn từ ngày 1 tháng 1 năm 1996 như sau:

- Mức trợ cấp tính theo QĐ 203/HĐBT 17.256 đ

- Trợ cấp trượt giá 22.981 đ

- Tiền bù điện 18.405 đ

- Tiền nhà ở 33.000 đ

- Tiền học 2.588 đ

Cộng 94.230 đ

94.230 đ x 20% x 145% = 163.960 đ

- Nếu đã ngừng trợ cấp từ ngày 1 tháng 12 năm 1993 trở đi thì mức trợ cấp được hưởng lại là mức trợ cấp đã hưởng của tháng trước khi ngừng trợ cấp (vì mức trợ cấp từ ngày 1 tháng 12 năm 1993 đã được tính lại theo tiền lương tính đủ).

[...]